ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1168/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 23
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ ĐIỀU LỆ HỘI TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG SƠN ĐƯỜNG HỒ
CHÍ MINH HUYỆN DI LINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ban chấp hành Hội
Truyền thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh huyện Di Linh tại văn bản số 01/HTTTS
ngày 26 tháng 02 năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Truyền thống Trường Sơn đường
Hồ Chí Minh huyện Di Linh đã được Đại hội lần thứ nhất của Hội thông qua ngày
21 tháng 02 năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND huyện Di Linh và Hội Truyền thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh
huyện Di Linh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBMTTQ huyện Di Linh;
- Lưu: VT, TKCT, VX2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG SƠN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH HUYỆN DI LINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Truyền thống Trường Sơn đường Hồ
Chí Minh huyện Di Linh.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Truyền Thống Trường Sơn đường Hồ
Chí Minh huyện Di Linh là tổ chức xã hội tự nguyện của công dân Việt Nam đã từng
công tác, hoạt động, tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trên tuyến đường Trường
Sơn đường Hồ Chí Minh và công dân, tổ chức Việt Nam đang công tác hoạt động
trong các lĩnh vực liên quan đến việc giữ gìn, kế thừa, phát huy truyền thống
Trường Sơn đường Hồ Chí Minh nhằm động viên, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau tổ chức
các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống Trường Sơn cũng như truyền thống
anh hùng cách mạng của dân tộc Việt Nam.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ Hội được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội là thành viên của Hội Truyền
thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh tỉnh Lâm Đồng.
3. Trụ sở của Hội đặt tại thị trấn Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội có phạm vi hoạt động trên địa
bàn huyện Di Linh, trong lĩnh vực giữ gìn, phát huy truyền thống Trường Sơn đường
Hồ Chí Minh.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân huyện Di Linh và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí và trụ sở hoạt
động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và
điều lệ hội.
Chương 2.
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
của hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của
Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
của hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều
lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên.
1. Hội viên chính thức
a) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt
Nam trên địa bàn huyện Di Linh đang hoạt động liên quan đến việc giữ gìn, kế thừa,
phát huy truyền thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh tán thành điều lệ Hội, tự
nguyện xin gia nhập Hội, đều được xét kết nạp là hội viên của Hội.
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam đã công tác, hoạt động, chiến đấu tại Trường Sơn đường Hồ Chí Minh hoặc
đang công tác, hoạt động liên quan đến việc giữ gìn phát huy truyền thống Trường
Sơn đường Hồ Chí Minh, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội được
xét kết nạp thành hội viên của Hội.
2. Hội viên danh dự:
a) Chủ tịch danh dự: Là công dân Việt
Nam được Đại Hội suy tôn vì đã có nhiều công lao đóng góp trong quá trình chiến
đấu trưởng thành của Trường Sơn đường Hồ Chí Minh và xây dựng Hội Truyền thống
Trường Sơn đường Hồ Chí Minh huyện Di Linh.
b) Ủy viên danh dự Ban chấp hành: Là
công dân Việt Nam tiêu biểu đã có nhiều cống hiến tham gia xây dựng, phát triển
Hội, được Ban Chấp hành mời làm ủy viên danh dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục
vào hội, ra hội
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội,
xin ra khỏi Hội phải làm đơn để Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định.
2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
việc gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
Pháp Luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Hội thành viên.
7. Các Chi hội cơ sở.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi,
bổ sung; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu
bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ
sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã
được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 50% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định chức danh lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên 50% ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội ký các
văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban
(nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Văn phòng, các ban
chuyên môn
Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc
cho Ban Thường vụ Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội, hoạt động
theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành phù hợp Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật; về tổ chức, nhân sự của Văn phòng và các ban chuyên môn do Ban Thường
vụ Hội căn cứ vào tình hình thực tế của Hội để quyết định cụ thể.
Điều 19. Hội thành viên
Các hội hoạt động liên quan đến lĩnh vực truyền thống
Trường Sơn đường Hồ Chí Minh có phạm vi hoạt động trong xã, thị trấn thuộc huyện
Di Linh, được thành lập và phê duyệt điều lệ theo quy định của pháp luật, nêu tự
nguyện tán thành Điều lệ Hội và có đơn xin gia nhập thì được xem xét làm thành
viên của Hội.
Điều 20. Các Chi hội cơ sở
Các đơn vị cơ sở có từ 10 hội viên trở lên, có thể
thành lập Chi hội trực thuộc Hội. Chi hội trực thuộc Hội không có tư cách pháp
nhân, con dấu.
Thẩm quyền quyết định, trình tự thủ tục thành lập
Chi hội trực thuộc do Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể.
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội,
nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù
hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi
hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh báo hoặc khai trừ khỏi Hội.
Trường hợp gây thiệt hại về tài chính, vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn
phải bồi thường theo quy định của Pháp Luật. Hội viên vi phạm pháp luật bị khởi
tố, thì bị khai trừ ngay khỏi danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Truyền thống Trường Sơn đường Hồ
Chí Minh huyện Di Linh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 27 Điều đã được Đại hội
Hội Truyền thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh huyện Di Linh thông qua ngày 21
tháng 02 năm 2014 tại huyện Di Linh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Truyền thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh huyện Di Linh có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.