ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1163/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 03
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 08 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Công văn số
1868/QĐ-HTQTCT ngày 08/6/2022 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tái cấu trúc quy
trình thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 42/TTr-STP ngày 05 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận,
giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến
(có Phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tích hợp quy trình điện tử
và cung cấp các thủ tục hành chính này trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Phú Yên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
QUY TRÌNH
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ KẾT
HÔN, ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
(Kèm theo Quyết định số:1163/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh)
A. NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY TRÌNH
ĐĂNG KÝ KHAI SINH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 13, Điều
16, Điều 35, Điều 36 của Luật Hộ tịch; Điều 2, Điều 3, Điều 9, Điều 17 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy trình đăng ký khai sinh (ĐKKS) thông thường,
người có yêu cầu thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện đối với
việc ĐKKS có yếu tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKS trong nước/ĐKKS
có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu
nộp hồ sơ ĐKKS trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND
cấp huyện/UBND cấp xã (hồ sơ gồm: Tờ khai ĐKKS,...). Nộp lệ phí nếu thuộc trường
hợp phải nộp lệ phí ĐKKS; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp
bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKS
trực tuyến (mức độ 3) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác
thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan có thẩm
quyền ĐKKS, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong hồ sơ
đăng ký khai sinh (bản chụp Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có
người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản về việc trẻ bị
bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Văn bản xác nhận
của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường
hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ; văn bản ủy quyền (được chứng
thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng
ký khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người
thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải
thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh), hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2: Công chức Bộ phận
một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của
hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKS để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ,
nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu
ĐKKS không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có
văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKS.
Bước 3: Công chức làm
công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông
tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ
sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông
báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ,
thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ,
đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông
tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy số định danh cá
nhân.
Bước 4: Sau khi
CSDLQGVDC trả về số định danh cá nhân, công chức làm công tác hộ tịch in Giấy
khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công
dân.
Bước 5: Công dân kiểm
tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh, ký Sổ ĐKKS, nộp
lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS và nộp hồ sơ trực tuyến, chưa
nộp lệ phí tại bước 1), nhận Giấy khai sinh.
II. NỘI DUNG
TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐKKS THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
1. Mục đích
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKS trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với các quy định pháp luật hộ
tịch, yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái
cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06,
dịch vụ công thiết yếu ĐKKS phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong
CSDLQGVDC khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung
cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch
liên quan đến thủ tục ĐKKS chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập
trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ
ĐKKS không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình
ĐKKS chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật
có hiệu lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu
công dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung
cấp khi thực hiện TTHC.
3. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Người có yêu cầu
ĐKKS truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng
ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân
người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.phuyen.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết
nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong
CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ
sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng
dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký khai
sinh cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh (Cổng
dịch vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội
dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKS ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo
quy định (bao gồm: bản chụp Giấy chứng sinh/Giấy chứng sinh điện tử (nếu có); bản
chụp Giấy CNKH (nếu có)/trường hợp thông tin về Giấy CNKH đã có trong CSDLQGVDC
thì không phải tải lên; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các
thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải
lên; Giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện việc ĐKKS theo ủy quyền); nộp
phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS) thông qua chức năng
thanh toán trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ
ĐKKS trực tuyến.
Bước 2, 3, 4, 5:
Thực hiện như quy trình ĐKKS hiện
tại.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu
ĐKKS có yêu cầu cấp Giấy khai sinh điện tử thì công chức làm công tác hộ tịch
tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Giấy khai sinh được ký số cho người có
yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
4. Thành phần hồ sơ ĐKKS điện
tử:
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử
tương tác đăng ký khai sinh (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác
thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản
chụp các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng sinh, trường hợp
không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Biên bản về việc trẻ bị bỏ
rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
+ Văn bản xác nhận của cơ sở y
tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường hợp khai
sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng
thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng
ký khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người
thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải
thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh.
+ Giấy tờ tùy thân trong trường
hợp không sử dụng thẻ CCCD.
+ Giấy chứng nhận kết hôn trường
hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn và chưa có thông tin về Giấy chứng nhận
kết hôn trong CSDLQGVDC.
+ Giấy tờ chứng minh thông tin
về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
+ Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ
về việc chọn quốc tịch cho con (đối với trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ
là người nước ngoài).
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm
theo hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về
nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng
thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu
phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc
đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử
này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch
nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh) người có yêu cầu ĐKKS phải
nộp bản chính Giấy chứng sinh, xuất trình Giấy tờ tùy thân; bản chính Giấy CNKH
(nếu cha mẹ trẻ đã ĐKKH) trừ trường hợp đã tải lên bản điện tử Giấy chứng sinh,
Giấy CNKH.
- Trường hợp người đi đăng ký
khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản
ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội
dung khai sinh.
- Đối với việc xác định họ, dân
tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt
tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập
quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử
dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa
thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc,
quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc,
quê quán của cha hoặc mẹ.
- Trường hợp cho phép người yêu
cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch
thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về
trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
- Đối với việc lựa chọn quốc tịch
cho con: Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa
thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người
đó là công dân.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối
giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu
có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
* Điều kiện:
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKS trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch
vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác
dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các
dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ
Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
5. Thời hạn giải quyết:
Ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết
được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
6. Lệ phí:
- Miễn lệ phí đối với trường hợp
khai sinh trong nước tại UBND cấp xã đúng hạn, người thuộc gia đình có công với
cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Đối với trường hợp đăng ký
khai sinh không đúng hạn, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại UBND cấp
huyện: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
- Phí cấp bản sao Giấy khai
sinh (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu cầu ĐKKS
chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công
thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
7. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký
hộ tịch trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87 /20 20 / NĐ -CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND
ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định mức
thu, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
B. NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY
TRÌNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 17, Điều
18 của Luật Hộ tịch; Điều 2, Điều 3, Điều 10, Điều 18 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch, quy trình đăng ký kết hôn (ĐKKH) thông thường, người yêu cầu
thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch (Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện
- đối với việc ĐKKH có yếu tố nước ngoài; Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã đối với
việc ĐKKH trong nước/ ĐKKH có yếu tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới thực
hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu
nộp hồ sơ ĐKKH trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND
cấp huyện/UBND cấp xã (hồ sơ gồm: Tờ khai ĐKKH....).
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKH
trực tuyến (mức độ 3) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác
thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan có thẩm
quyền ĐKKH, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong hồ sơ
đăng ký kết hôn như hướng dẫn nêu trên.
Bước 2: Công chức Bộ phận
một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của
hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKH để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo (Đối với ĐKKH có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 13 ngày làm việc).
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ,
nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu
ĐKKH không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có
văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKH.
Bước 3: Công chức làm
công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông
tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ
sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông
báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ -
thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ,
đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin
đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ
Tư pháp.
Bước 4: Công chức làm
công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ
phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân (hai
bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra
thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự
tự nguyện kết hôn và ký Sổ ĐKKH, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận
01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
II. NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐKKH THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
1. Mục đích
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKH trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái
cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06,
dịch vụ công thiết yếu ĐKKH phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC) khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC),
không để công dân phải cung cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi
quy định pháp luật hộ tịch liên quan đến trình tự, thủ tục ĐKKH chưa có thay đổi,
nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác
hộ tịch thực hiện nghiệp vụ ĐKKH không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình
ĐKKH chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật
có hiệu lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu
công dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung
cấp khi thực hiện TTHC.
3. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Người có yêu cầu
ĐKKH truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng
ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân
người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.phuyen.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết
nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong
CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ
sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng
dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký kết
hôn cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (Cổng dịch
vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung
biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKH ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP);
thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm:
bản chụp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ
khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC
thì không phải tải lên. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Bước 2, 3, 4, 5:
Thực hiện như quy trình ĐKKH hiện
tại.
4. Thành phần hồ sơ ĐKKH điện
tử:
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương
tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ
CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản
chụp các giấy tờ sau:
+ Bản chụp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người
yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn
(đối với trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã);
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh
tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình (đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện).
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là
công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc
không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân
thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có
đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm
quyền của UBND cấp huyện); giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân
Việt Nam định cư tại nước ngoài.
+ Bản sao hộ chiếu/giấy tờ có
giá trị thay thế hộ chiếu đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm
theo hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về
nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng
thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu
phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc
đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử
này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch
nhận kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn) người có yêu cầu ĐKKH phải nộp bản chính
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy
xác nhận của tổ chức y tế;
- Hai bên nam, nữ phải có mặt,
xuất trình giấy tờ tùy thân để xác định nhân thân, có trách nhiệm kiểm tra
thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự
tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên
nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
* Điều kiện:
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKH trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch
vụ công của tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần
mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính
chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
5. Thời hạn giải quyết:
- Ngay trong ngày làm việc, trường
hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo.
- Đối với việc ĐKKH thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND cấp huyện thời hạn là 13 ngày làm việc.
6. Lệ phí:
- Miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại
UBND cấp xã;
- Lệ phí đăng ký kết hôn theo mức
thu lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
- Phí cấp bản sao Trích lục kết
hôn (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu cầu ĐKKH
chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công
thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
7. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký
hộ tịch trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác
nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch;
- Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND
ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định mức
thu, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
C. NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY
TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 32, Điều
33, Điều 34, Điều 51, Điều 52 của Luật Hộ tịch, Điều 2, Điều 3, Điều 20 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hộ tịch, quy trình đăng ký khai tử (ĐKKT) thông thường, người
yêu cầu thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc
ĐKKT có yếu tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKT trong nước/ĐKKT có yếu
tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu
nộp hồ sơ ĐKKT trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND
cấp huyện/UBND cấp xã. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKT; nộp
phí cấp Trích lục khai tử (bản sao) nếu có yêu cầu.
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKT
trực tuyến (mức độ 3) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công cấp
tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng nhập/đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài
khoản), xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng
cơ quan có thẩm quyền ĐKKT, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác
(do Cổng dịch vụ công cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong
hồ sơ đăng ký khai tử (bản chụp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử
do cơ quan có thẩm quyền cấp...), hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2: Công chức Bộ phận
một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của
hồ sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKT để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ,
nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu
ĐKKT không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có
văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKT.
Bước 3: Công chức làm
công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông
tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ
sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông
báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ -
thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ,
đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật thông tin
đăng ký khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu
chính thức.
Bước 4: Công chức làm
công tác hộ tịch in Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một
cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm
tra thông tin trên Trích lục khai tử, trong Sổ đăng ký khai tử, ký Sổ ĐKKT, nhận
Trích lục khai tử.
II. NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐKKT THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
1. Mục đích
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKT trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái
cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06,
dịch vụ công thiết yếu ĐKKT phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia,
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong
CSDLQGVDC khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung
cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch
liên quan đến thủ tục ĐKKT chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập
trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ
ĐKKT không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình
ĐKKT chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật
có hiệu lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu
công dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung
cấp khi thực hiện TTHC.
3. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Người có yêu cầu
ĐKKT truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng nhập/đăng
ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực định danh điện tử để xác định
đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ
ĐKKT trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn), Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.phuyen.gov.vn) bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết
nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của công dân có trong
CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ
sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng
dịch vụ công, bao gồm cả thông tin của người đi khai tử và thông tin của người
được khai tử).
Người có yêu cầu đăng ký khai tử
cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai tử (Cổng dịch vụ
công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu
mẫu điện tử tương tác ĐKKT ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực
hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết
đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử
hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường
hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải
tải lên; Giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện việc ĐKKT theo ủy quyền); nộp
phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp phí, lệ phí ĐKKT) thông qua chức
năng thanh toán trực tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ
sơ ĐKKT trực tuyến.
Bước 2, 3, 4, 5:
Thực hiện như quy trình ĐKKT hiện
tại.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu
ĐKKT có yêu cầu cấp Trích lục khai tử điện tử thì công chức làm công tác hộ tịch
tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Trích lục khai tử được ký số cho người có
yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
4. Thành phần hồ sơ ĐKKT điện
tử:
4.1. Biểu mẫu hộ tịch điện tử
tương tác đăng ký khai tử (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông
tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
4.2. Người có yêu cầu tải lên bản
chụp các giấy tờ sau:
4.2.1. Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4.2.2. Giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện
chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy
báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
4.2.3. Văn bản ủy quyền hợp lệ
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai tử.
4.2.4. Giấy tờ tùy thân trong
trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD.
4.2.5. Giấy tờ chứng minh thông
tin về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm
theo hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về
nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng
thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự,
dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu
phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc
đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử
này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch
nhận kết quả (Trích lục khai tử/bản sao Trích lục khai tử) người có yêu cầu
ĐKKT xuất trình Giấy tờ tùy thân, nộp bản chính các giấy tờ tại mục 4.2.1 đến
4.2.4 trừ trường hợp đã tải lên bản sao điện tử các giấy tờ này.
* Điều kiện
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKT trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch
vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác
dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các
dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ
Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
5. Thời hạn giải quyết:
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải
quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần
xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
6. Lệ phí:
- Miễn lệ phí đối với trường hợp
khai tử đúng hạn tại UBND cấp xã, người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Đối với trường hợp đăng ký
khai tử không đúng hạn tại UBND cấp xã, đăng ký khai tử tại UBND cấp huyện:
Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
- Phí cấp bản sao Trích lục
khai tử (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận
có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu cầu ĐKKT
chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công
thì thực hiện nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
7. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP
ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch
việt nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND
ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định mức
thu, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên.