ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1161/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 12 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản có liên quan về công tác thi
đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày
27/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ; các thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban TĐKT Trung ương;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Ban TĐKT, Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 12/5/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức
năng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phát động các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tặng, truy tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chủ tịch
Hội đồng
1. Lãnh đạo, điều hành và chịu trách
nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
2. Phân công nhiệm vụ các Phó Chủ tịch
Hội đồng, thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác và các nhiệm vụ đã giao cho từng thành viên Hội đồng.
3. Phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác của Hội đồng; triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
4. Điều hành việc tổ chức xem xét, bỏ
phiếu đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
theo quy định.
5. Thực hiện việc ủy quyền, phân công
Phó Chủ tịch Hội đồng xử lý công việc khi vắng mặt.
Điều 4. Các Phó
Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ Nhất Hội đồng là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
đồng về những nhiệm vụ được phân công; ký duyệt các văn bản của Hội đồng, chủ
trì các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Đề xuất chủ trương, kế hoạch và hướng
dẫn kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
là Phó Giám đốc Sở Nội vụ hoặc Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội
vụ:
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động
của cơ quan thường trực Hội đồng;
- Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng, Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh các phong trào thi đua và
nâng cao chất lượng khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
- Chuẩn bị dự thảo chương trình, kế
hoạch hoạt động và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng;
- Thường trực giải quyết các công việc
của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng
và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng tham dự
các cuộc họp có liên quan chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng khi được ủy quyền.
Điều 5. Các thành
viên Hội đồng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các phong trào thi đua yêu nước thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ
trách; Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
2. Giám sát việc tổ chức thực hiện
phong trào thi đua và công tác khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng; nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng, gửi ý kiến của mình bằng văn
bản đối với các vấn đề được xin ý kiến về cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng
hợp, báo cáo Hội đồng.
4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp
tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến
trong xét duyệt thi đua, khen thưởng.
5. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu
kín các trường hợp đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng.
Điều 6. Thường trực
Hội đồng
Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Hội đồng, có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch và chương trình công
tác của Hội đồng; thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng
thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp;
- Trong trường hợp đặc biệt, Thường
trực Hội đồng có thể tham mưu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ khen thưởng, sau đó báo cáo với Hội đồng trong phiên họp gần nhất;
hiệp y đối với các danh hiệu thi đua và khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ và Chủ tịch nước;
- Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất
cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp hoặc không tổ chức họp đột
xuất, sau đó phải báo cáo lại Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất,
Điều 7. Cơ quan
thường trực Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng, có nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh;
- Chuẩn bị nội dung các phiên họp của
Hội đồng; tổ chức thực hiện các nội dung đã được Hội đồng thông qua và giải quyết
các công việc hàng ngày của Hội đồng.
- Lập hồ sơ các kỳ họp của Hội đồng gồm:
Trích biên bản cuộc họp của Hội đồng, văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
danh sách khen thưởng, tóm tắt thành tích các trường hợp đề nghị khen thưởng.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và tham
mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy các đối tượng đề
nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, khen thưởng Huân chương
các loại và các danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Chủ động triển khai, đôn đốc thực
hiện kế hoạch, chương trình công tác đã được Hội đồng thông qua, ngoại trừ những
việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng;
- Đảm bảo các điều kiện làm việc của
Hội đồng; dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG VÀ KINH PHÍ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Nguyên tắc
hoạt động của Hội đồng
- Hội đồng họp định kỳ 3 tháng 1 lần.
Trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch
Hội đồng, hoặc khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng đề nghị;
- Thường trực Hội đồng có trách nhiệm
gửi giấy mời và tài liệu liên quan đến nội dung phiên họp cho các thành viên của
Hội đồng ít nhất trước 5 ngày đối với sinh hoạt định kỳ, trừ phiên họp bất thường.
Trong trường hợp không tổ chức họp Hội đồng, cơ quan thường trực Hội đồng gửi
văn bản và tài liệu đến từng thành viên Hội đồng để lấy ý kiến;
- Đề xuất các chủ trương, chính sách,
biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo đúng
các quy định của Nhà nước và nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Quyết định kế hoạch, chương trình
công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; xét và đề nghị khen thưởng theo quy định tại
Khoản 4 Điều 2 Quy chế này;
- Quyết định những vấn đề về công tác
thi đua, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 9. Chế độ làm
việc của Hội đồng
- Phiên họp Hội đồng phải đảm bảo có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự;
- Trong trường hợp thành viên Hội đồng
vắng mặt, thì phải gửi ý kiến tham gia bằng văn bản hoặc ủy nhiệm cho đồng chí
lãnh đạo khác thay mặt đơn vị tham dự và phải được Thường trực Hội đồng Thi đua
Khen thưởng tỉnh đồng ý; ý kiến của người ủy quyền được xem là ý kiến của thành
viên vắng mặt;
- Tùy theo nội dung, yêu cầu của từng
kỳ họp, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện lãnh đạo
của các đơn vị và đoàn thể liên quan tham dự;
- Các kết luận của Hội đồng được
thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt không
họp được Hội đồng, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản.
Điều 10. Công
tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ
trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm
tra hàng năm, kiểm tra theo chuyên đề và đột xuất đối với các phong trào thi
đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Hội đồng triển khai nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương, các khối thi đua.
3. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai công tác kiểm tra theo
kế hoạch đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch
Hội đồng (qua cơ quan thường trực Hội đồng) ngay sau khi kết thúc kiểm tra để tổng
hợp và báo cáo Hội đồng.
Điều 11. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng
thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng để trao đổi thông tin,
trao đổi về công việc có liên quan đến hoạt động của Hội đồng và thông báo đến
các thành viên Hội đồng; 06 tháng và 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh.
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ
quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các huyện, thị xã và thành phố Huế; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
Điều 12. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được
sử dụng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Quy chế này làm căn cứ để Hội đồng hoạt động và
các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các thành viên Hội đồng, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan phản ánh về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.