ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1159/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
24 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa
tại Tờ trình số 595/T.Tr-CAT(PV01-PA03) ngày 26 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c),
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Phòng HC-TC;
- Lưu: VT, HgĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 được
thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2020. Để triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước kịp thời, thống
nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể,
tiến độ thực hiện cho các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm bảo đảm triển khai
thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây viết tắt là Luật Bảo vệ BMNN)
kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữ các cơ quan, đơn
vị, địa phương trong việc triển khai thi hành Luật Bảo vệ BMNN trên phạm vi
toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố phải tăng cường trách nhiệm, tích cực, chủ động
triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật.
- Có lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01/7/2020
Luật Bảo vệ BMNN được thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt
nội dung của Luật Bảo vệ BMNN và văn bản hướng dẫn thi hành
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật
Bảo vệ BMNN và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng hình thức phù hợp với từng đối
tượng cụ thể nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang, nhất là người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
b) Chuẩn bị tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền,
phổ biến Luật Bảo vệ BMNN và văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Phân công thực hiện
- Công an tỉnh căn cứ tài liệu tuyên truyền của Bộ
Công an, nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ tuyên truyền, phổ biến Luật phù
hợp với tình hình của tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức tập huấn, phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công
chức, viên chức trong tỉnh và trong lực lượng Công an tỉnh Khánh Hòa.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Luật và các văn
bản hướng dẫn thi hành cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Sở Tư pháp lồng ghép tuyên truyền, phổ biến nội
dung Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành tại Hội nghị giới thiệu văn bản
pháp luật mới cho cán bộ chủ chốt của tỉnh, đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, cán
bộ pháp chế.., các Hội nghị tập huấn nâng cao nhận thức pháp luật cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương; các buổi tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, công chức,
viên chức và các tầng lớp nhân dân ở cơ sở.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh phân
bổ thời lượng phù hợp cho việc tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản hướng
dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư
pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và văn bản hướng dẫn thi
hành trong phạm vi quản lý; đồng thời, thực hiện quán triệt, phổ biến Luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan,
đơn vị, địa phương mình.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp
theo.
2. Tổ chức rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước để sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với Luật Bảo vệ BMNN
a) Cơ quan thực hiện
- Các sở, ban, ngành thực hiện rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị mình tham mưu, trình HĐND, UBND tỉnh ban
hành có nội dung liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Căn cứ kết quả
rà soát, đề xuất xử lý cho phù hợp với Luật Bảo vệ BMNN.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tự rà
soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương theo quy định.
- Giao Công an tỉnh làm đầu mối, theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả rà soát trên địa bàn tỉnh; đề xuất, tham
mưu UBND tỉnh xử lý cho phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Thời gian thực hiện
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố báo cáo kết quả rà soát, gửi về Công an tỉnh trước ngày 01/4/2020 để
tổng hợp.
3. Thực hiện các quy định
chuyển tiếp của Luật Bảo vệ BMNN
a) Rà soát, phân loại bí mật nhà nước theo thời
gian và độ mật đã được xác định trước ngày 01/01/2019 để xác định thời hạn bảo
vệ tương ứng với từng cấp độ mật theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật.
Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc
trước thời điểm Luật Bảo vệ BMNN có hiệu lực (trước ngày 01/7/2020)
thì tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ theo quy định tại Điều 20 của Luật. Nếu
không gia hạn thì giải mật; việc giải mật bí mật nhà nước trước ngày 01/7/2020
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày Kế hoạch này được
ban hành đến ngày 30/6/2021, cụ thể như sau:
+ Từ ngày Kế hoạch này được ban hành đến ngày
20/11/2020, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải hoàn tất việc rà soát bí mật
nhà nước; phân loại, thống kê cụ thể thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước đối với từng
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị mình ban hành; xác định
những bí mật nhà nước hết thời hạn bảo vệ trước ngày 01/7/2020 để tiến hành gia
hạn hoặc giải mật. Báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh, đồng gửi Công an tỉnh
trước ngày 30/11/2020 để theo dõi.
+ Từ ngày Kế hoạch này được ban hành đến ngày
30/6/2021, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải hoàn tất việc gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước hoặc giải mật đối với bí mật nhà nước hết thời hạn bảo vệ
trước ngày 01/7/2020. Báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, đồng gửi Công an
tỉnh trước ngày 10/7/2021 để theo dõi.
+ Từ năm 2019 đến năm 2021, cơ quan, đơn vị, địa
phương báo cáo tiến độ thực hiện việc rà soát, phân loại bí mật nhà nước trong
Báo cáo kết quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước hàng năm; gửi UBND tỉnh, đồng gửi
Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
b) Trường hợp bí mật nhà nước đã được xác định trước
ngày 01/01/2019 không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Luật
này thì phải tiến hành giải mật theo quy định của Luật.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/7/2020 đến ngày
30/6/2021.
III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này được đảm
bảo từ nguồn Ngân sách nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành khác có liên quan
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng tiến độ đề ra.
- Tổng hợp kết quả triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh, tham mưu, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Công an theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Công an tỉnh trong việc thực hiện Kế
hoạch này.
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ BMNN tại cơ quan, đơn vị, địa phương
mình.
- Báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Công an tỉnh để
tổng hợp.
3. Đề nghị Văn phòng Tỉnh ủy, các cơ quan tham
mưu Tỉnh ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Công an tỉnh trong việc thực hiện Kế
hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Bảo vệ BMNN trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.