ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1156/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
04 tháng 04 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 14 tháng
9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 09-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về cải
cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 4935/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
Bình Định năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 224/TTr-SNV ngày 28 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra công tác
cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ CTHĐ 09 của Tỉnh ủy;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bình Định;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB PVHCC, HCTC;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, KSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính (viết tắt là CCHC); nâng cao tinh thần trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác CCHC, nhất là
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đánh giá khách quan tình hình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ CCHC theo chương trình, kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh theo ngành, lĩnh vực và Kế hoạch CCHC của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Từ đó, rút ra các vấn đề cần quan tâm trong công tác chỉ đạo điều hành
CCHC trong thời gian tới.
- Thông qua kiểm tra, kịp thời ghi nhận những kết
quả đạt được, biểu dương những cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt, có đổi
mới trong công tác CCHC. Đồng thời, chấn chỉnh, phê bình những cơ quan, đơn vị,
địa phương chưa chủ động, tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Kịp thời khắc phục hạn chế, tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn, xử lý các vi phạm; ghi nhận và xem xét giải quyết những đề xuất, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
CCHC.
- Sử dụng kết quả từ kiểm tra CCHC phục vụ đánh
giá, xếp hạng CCHC của cấp có thẩm quyền.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra công tác CCHC phải thực hiện đúng
quy định, nghiêm túc, khách quan; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên
quan để tránh trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, gây trở ngại đến
hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
- Việc kiểm tra công tác CCHC phải toàn diện trên
các lĩnh vực, nội dung CCHC, có trọng tâm, trọng điểm, khách quan, đảm bảo hiệu
quả; chú ý các nội dung quan trọng nhằm cải thiện, nâng cao các Chỉ số CCHC của
tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm
tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo Kế hoạch.
- Đánh giá, kết luận của Đoàn kiểm tra phải phản
ánh đúng thực tế về công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương; đối với các
hạn chế, vi phạm phải làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể có liên
quan.
- Kết quả kiểm tra phải được thông báo kịp thời để
cơ quan, đơn vị, địa phương biết và khắc phục. Những kiến nghị của Đoàn kiểm
tra phải được các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc và có báo
cáo kết quả khắc phục cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết Đoàn kiểm tra có thể thực hiện việc phúc tra, tái kiểm
tra tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra toàn diện công tác CCHC
Kiểm tra việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực, nội dung của công tác CCHC, bao gồm: Công tác chỉ đạo,
điều hành, Cải cách thể chế, Cải cách thủ tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, Cải cách chế độ công vụ, Cải cách tài chính công, Xây
dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
b) Kiểm tra chuyên đề
- Kiểm tra chuyên đề công tác giải quyết thủ tục
hành chính: việc khắc phục những tồn tại, hạn chế theo nội dung thông báo kết
luận kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền từ năm 2021 đến năm 2023; công tác
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh
toán trực tuyến, chứng thực điện tử; số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính và tái sử dụng kết quả số hóa...
- Kiểm tra việc khắc phục những tồn tại, hạn chế
theo thông báo kết luận kiểm tra cải cách hành chính từ năm 2021 đến năm 2023 đối
với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc.
- Kiểm tra kết quả thực hiện Kế hoạch số
135/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao Chỉ
số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bình Định đến năm 2025; Quyết
định số 1028/QĐ-UBND ngày 5 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban
hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Định
giai đoạn 2023-2025.
- Kiểm tra tình hình giải quyết thủ tục hành chính
tại các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
(Có Đề cương Báo
cáo kèm theo Kế hoạch này)
c) Kiểm tra đột xuất
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị địa phương trong thực
hiện CCHC và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
2. Hình thức kiểm tra
- Kiểm tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị theo lịch
thông báo.
- Kiểm tra qua báo cáo, kết hợp với kiểm tra qua hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, THỜI
GIAN KIỂM TRA
1. Đối tượng được kiểm tra (dự
kiến kiểm tra 22 cơ quan, đơn vị, địa phương), cụ thể:
a) Đối tượng kiểm tra toàn diện công tác cải cách
hành chính:
- Khối cơ quan thuộc tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
- Khối cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh: Cục Hải
quan Bình Định.
- Khối Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tây Sơn, Tuy Phước,
Hoài Ân, Vân Canh (mỗi địa phương cấp huyện sẽ kiểm tra từ 02 đến 03 đơn vị cấp
xã).
b) Đối tượng kiểm tra chuyên đề công tác giải quyết
thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân huyện Phù Cát và Ủy ban nhân dân huyện An
Lão (mỗi địa phương cấp huyện sẽ kiểm tra từ 02 đến 03 đơn vị cấp xã).
2. Phương pháp tổ chức kiểm
tra
a) Thông báo lịch kiểm tra: Đoàn kiểm tra gửi thông
báo lịch kiểm tra đến cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra trước 10 ngày
làm việc.
b) Báo cáo phục vụ Đoàn kiểm tra: các cơ quan, đơn
vị, địa phương được kiểm tra gửi báo cáo đến Sở Nội vụ trước 05 ngày làm việc.
c) Tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra thực tế việc triển khai các nội dung có
liên quan đến công tác CCHC và các nội dung kiểm tra chuyên đề.
- Làm việc với lãnh đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện được kiểm tra về các nội dung:
+ Báo cáo tình hình thực hiện CCHC, báo cáo nội
dung kiểm tra chuyên đề của sở, ngành, địa phương được kiểm tra (theo mẫu do các
Đoàn kiểm tra triển khai) và những đề xuất, kiến nghị;
+ Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo những
vấn đề về triển khai công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương;
+ Trao đổi, thảo luận những vấn đề phát hiện qua kiểm
tra;
+ Trưởng đoàn kiểm tra kết luận.
d) Thông báo kết quả kiểm tra: trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra: theo đề
nghị của Đoàn kiểm tra, cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra báo cáo kết
quả việc khắc phục sau kiểm tra, gửi Đoàn kiểm tra để tổng hợp, theo dõi.
e) Báo cáo kết quả kiểm tra: trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ thời điểm kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý sau
kiểm tra: trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của các Đoàn kiểm tra, Sở Nội vụ - cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử
lý tồn tại, hạn chế, vi phạm phát hiện qua kiểm tra; tổng hợp, báo cáo tình
hình, kết quả khắc phục sau kiểm tra của các cơ quan, đơn vị.
2. Thời gian kiểm tra
- Thời gian tiến hành kiểm tra: các Đoàn kiểm tra tổ
chức kiểm tra từ Quý II năm 2024 đến hết Quý III năm 2024. Thời gian cụ thể do
Trưởng Đoàn kiểm tra quyết định.
- Đối với kiểm tra đột xuất: tùy vào yêu cầu tình
hình thực tế, việc kiểm tra đột xuất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Mốc thời gian kiểm tra: theo từng nội dung yêu cầu
tại đề cương báo cáo.
IV. THÀNH PHẦN ĐOÀN KIỂM TRA VÀ
THÀNH PHẦN LÀM VIỆC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
1. Thành phần Đoàn kiểm tra
- Bao gồm các cơ quan: Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Mời phóng viên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo
Bình Định tham gia đưa tin và tuyên truyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ công
tác CCHC.
2. Thành phần của cơ quan, đơn vị tham gia làm
việc cùng Đoàn kiểm tra
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc có liên quan đến nội dung kiểm tra; công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ theo dõi, tham mưu công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Nội vụ cấp huyện khi Đoàn kiểm tra tại các đơn vị cấp
xã;
- Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh khi Đoàn
kiểm tra làm việc tại các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
- Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra cải cách hành
chính của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung kiểm tra công tác cải cách hành
chính theo Kế hoạch; báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ngoài các đối tượng kiểm tra theo Kế hoạch này,
quyết định việc kiểm tra đột xuất tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương nếu
xét thấy cần thiết.
- Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của các Đoàn kiểm tra,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý, khắc phục tồn tại, hạn chế, thiếu
sót, vi phạm được phát hiện qua kiểm tra.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm:
- Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra do Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn và thành viên là công chức, viên
chức, cán bộ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh (Phòng PC06) và
một số cơ quan liên quan để triển khai hoạt động kiểm tra chuyên đề công tác giải
quyết thủ tục hành chính theo nội dung Kế hoạch này.
- Ngoài các đối tượng kiểm tra theo Kế hoạch này,
quyết định việc kiểm tra đột xuất tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương nếu
xét thấy cần thiết.
- Báo cáo kết quả kiểm tra và tham mưu, đề xuất cụ
thể đối với các vấn đề phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo việc thực hiện.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng
kiểm tra theo Kế hoạch này:
- Phổ biến, quán triệt nội dung kế hoạch này đến
các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức để biết, thực hiện.
- Xây dựng báo cáo phục vụ Đoàn kiểm tra theo đề
cương, gửi Đoàn kiểm tra trước thời điểm kiểm tra 05 ngày làm việc.
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm
tra làm việc trong quá trình kiểm tra; cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin,
hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; phân công công chức
tham gia cùng Đoàn kiểm tra khi làm việc với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị, kết
luận của Đoàn kiểm tra; chấn chỉnh, khắc phục kịp thời tồn tại, hạn chế, thiếu
sót, vi phạm được phát hiện thông qua kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp).
b) Các cơ quan, đơn vị thuộc thành viên Đoàn kiểm
tra có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra đầy đủ, đúng thành phần;
hỗ trợ và phối hợp với cơ quan chủ trì để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm
tra công tác cải cách hành chính của tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch kiểm
tra công tác CCHC năm 2024 đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc, báo
cáo kết quả về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.
d) Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo
Bình Định: cử phóng viên tham dự cùng Đoàn kiểm tra để đưa tin và tuyên truyền
về hoạt động kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
CCHC và kiểm tra chuyên đề được bố trí từ nguồn kinh phí CCHC Ủy ban nhân dân tỉnh
đã giao cho Sở Nội vụ trong năm 2024./.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
PHỤC VỤ KIỂM TRA TOÀN DIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2024
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành;
tổ chức các hội nghị giao ban, quán triệt chương trình, kế hoạch của tỉnh, của
cơ quan, đơn vị, địa phương; đánh giá kết quả triển khai thực hiện, mức độ hoàn
thành đối với từng nội dung nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra hàng năm; kết quả thực hiện, số đơn vị được kiểm tra, việc xử lý các vấn đề
phát hiện qua kiểm tra.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên
truyền hàng năm; kết quả thực hiện kế hoạch tuyên truyền, mức độ hoàn thành kế
hoạch. Sáng kiến, giải pháp trong triển khai công tác CCHC.
- Việc chấp hành công tác thông tin, báo cáo; công
tác thi đua, khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa
phương và những sáng kiến trong triển khai thực hiện.
- Việc khắc phục những tồn tại, hạn chế qua đánh
giá Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số Đo lường sự hài lòng của tổ
chức, người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ
số năng lực cạnh tranh các sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2023 do tỉnh công bố.
- Việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện
điểm số và thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số Đo lường sự
hài lòng của tổ chức, người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh thuộc trách nhiệm của sở ngành, địa phương.
2. Cải cách thể chế
- Việc tham mưu ban hành các văn bản quy định chi
tiết các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên (tham mưu ban
hành đầy đủ, đúng tiến độ, đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng văn bản và chất
lượng văn bản).
- Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
- Việc theo dõi thi hành pháp luật.
- Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Thực hiện công khai, minh bạch các quy định, cơ
chế chính sách đảm bảo việc tiếp cận của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Việc ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương; đề xuất phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính theo phạm vi chức năng, thẩm quyền quản lý.
- Việc niêm yết, công khai các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương; công khai địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
- Triển khai Đề án “Thực hiện cơ chế giao doanh
nghiệp đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh” gắn với công tác số hóa hồ sơ, kết
quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện
ủy quyền, phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; xử lý phản ánh, kiến
nghị của người dân, tổ chức về quy định hành chính.
- Tình hình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, cập nhật kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trên hệ thống một cửa điện tử. Kết quả triển khai thực hiện thực hiện 07 chỉ
tiêu liên quan đến “Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến”; tình trạng trễ hẹn, quá hạn; lý
do trễ hẹn, quá hạn và việc gửi thư xin lỗi tổ chức, công dân theo quy định.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Việc rà soát sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong và cơ cấu số lượng chức danh lãnh đạo
theo quy định của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện tinh giản biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo kế hoạch đề ra giai đoạn
2022-2026.
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền; công tác kiểm tra,
giám sát đối với các nhiệm vụ thực hiện phân cấp, ủy quyền thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; xử lý các vấn đề về phân cấp, ủy quyền phát hiện
qua kiểm tra.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Việc rà soát, bố trí công chức, viên chức theo đề
án vị trí việc làm, khung năng lực đã được phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện các giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng sản phẩm
cụ thể và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã, tuyển dụng viên
chức; bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo đúng
quy định (đối với cấp huyện, cấp xã)
- Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của
các cơ quan, đơn vị, địa phương
6. Cải cách tài chính công
- Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc rà soát xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tình hình tổ chức thực hiện các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách (nếu có).
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số
- Tình hình, tiến độ, kết quả triển khai các nhiệm
vụ về chuyển đổi số phục vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương; việc xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho công tác lãnh đạo,
quản lý.
- Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin: Việc tạo lập hồ sơ công việc trên Hệ thống văn phòng điện tử, cập nhật hồ
sơ thủ tục hành chính trên hệ thống Một cửa điện tử; kết quả triển khai thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần; tình hình sử dụng chữ ký số,
hóa đơn điện tử...
- Việc cập nhật công khai thông tin cải cách hành
chính, công khai thủ tục hành chính trên trang Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những mặt đạt được
2. Những tồn tại, hạn chế, khó khăn
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Nêu những kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cấp, ngành có liên quan để đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian tới./.