ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1156/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 23 tháng 7
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số
193/TTr-SNV ngày 17 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công
tác văn thư của tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Văn thư và Lưu trữ NN;
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (MM)
|
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1156/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7
năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc
Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định công tác văn thư và quản lý
nhà nước về công tác văn thư, Công tác văn thư được quy định
tại Quy chế này bao gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ
sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được
áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan thuộc ngành dọc và các cơ quan tư pháp, doanh nghiệp nhà
nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức)
và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Văn bản” là thông tin thành văn
được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định.
2. “Văn bản chuyên ngành” là văn bản
hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của một
ngành, lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
3. “Văn bản hành chính” là văn bản
hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ
quan, tổ chức.
4. “Văn bản điện tử” là văn bản dưới
dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình
bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy định.
5. “Văn bản đi” là tất cả các loại
văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
6. “Văn bản đến” là tất cả các loại
văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến.
7. “Bản thảo văn
bản” là bản được viết hoặc đánh máy hoặc tạo lập bằng phương tiện điện tử hình thành trong quá trình
soạn thảo một văn bản của cơ quan, tổ chức.
8. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có thẩm quyền trực tiếp
ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử.
9. “Bản chính văn bản giấy” là bản
hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
10. “Bản sao y”
là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản
chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
11. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản sao y, được trình bày theo thể thức và
kỹ thuật quy định.
12. “Bản trích sao” là bản sao chính
xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần nội dung của bản
chính văn bản cần trích sao, được
trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
13. “Danh mục hồ sơ” là bảng kê có hệ
thống những hồ sơ dự kiến được lập trong năm của cơ quan, tổ chức.
14. “Hồ sơ” là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc,
một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
15. “Lập hồ sơ” là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định.
16. “Hệ thống quản lý tài liệu điện tử”
là Hệ thống thông tin được xây dựng với chức năng chính để
thực hiện việc tin học hóa công tác soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản;
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan trên môi trường mạng
(sau đây gọi chung là Hệ thống).
17. “Văn thư cơ quan” là bộ phận thực
hiện một số nhiệm vụ công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
Điều 3. Nguyên
tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư
1. Nguyên tắc:
Công tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp
luật.
2. Yêu cầu
a) Văn bản của cơ quan, tổ chức phải
được soạn thảo và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể
thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi là Nghị định
30/2020/NĐ-CP) để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực hiện
theo quy định tại Chương II Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
b) Tất cả văn bản đi, văn bản đến của
cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục
tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký
riêng theo quy định của pháp luật.
c) Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao
trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn
bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và
“Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng
ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
d) Văn bản phải
được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.
đ) Người được giao giải quyết,
theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ
về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
e) Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan, tổ chức phải được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
g) Hệ thống phải đáp ứng các quy định
tại Phụ lục VI Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giá trị
pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử được ký số bởi người
có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định
của pháp luật có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
2. Chữ ký số trên văn bản điện tử phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư
1. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.
2. Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác
văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
3. Văn thư cơ quan có nhiệm vụ
a) Đăng ký, thực hiện thủ tục phát
hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
b) Tiếp nhận, đăng
ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.
c) Sắp xếp, bảo
quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.
d) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.
đ) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị
lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức; các loại con dấu khác theo quy định.
Chương II
SOẠN THẢO, KÝ
BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Điều 6. Các loại
văn bản hành chính
Văn bản hành chính gồm các loại văn bản
sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định,
thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự
án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản
thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy
nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.
Điều 7. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản
1. Thể thức văn bản
a) Thể thức văn bản là tập hợp các
thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất
cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc
đối với một số loại văn bản nhất định.
b) Thể thức văn bản hành chính bao gồm
các thành phần chính
- Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
- Số, ký hiệu của
văn bản.
- Địa danh và thời gian ban hành văn
bản.
- Tên loại và trích yếu nội dung văn
bản.
- Nội dung văn bản.
- Chức vụ, họ tên và chữ ký của người
có thẩm quyền.
- Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
- Nơi nhận.
c) Ngoài các thành phần quy định lại
điểm b khoản 1 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành
phần khác
- Phụ lục.
- Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ
dẫn về phạm vi lưu hành.
- Ký hiệu người soạn thảo văn bản và
số lượng bản phát hành.
- Địa chỉ cơ
quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.
d) Thể thức văn bản hành chính được
thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
2. Kỹ thuật
trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm:
Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang
văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực
hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP. Viết hoa trong văn
bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định số
30/2020/NĐ-CP. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy
định tại Phụ lục III Nghị định số
30/2020/NĐ-CP .
Điều 8. Soạn thảo
văn bản
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mục đích, nội dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc người có thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân
chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ
trì soạn thảo văn bản thực hiện các công việc: Xác định tên loại,
nội dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn thảo;
thu thập, xử lý thông tin có liên quan; soạn thảo văn bản
đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày.
Đối với văn bản điện tử, cá nhân được
giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải
chuyển bản thảo văn bản, tài liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ
thống và cập nhật các thông tin cần thiết.
3. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản
thảo văn bản, người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản để chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn
bản.
4. Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật
về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Duyệt bản
thảo văn bản
1. Bản thảo văn bản phải do người có
thẩm quyền ký văn bản duyệt.
2. Trường hợp bản thảo văn bản đã được
phê duyệt nhưng cần sửa chữa, bổ sung thì phải trình người có thẩm quyền ký xem
xét, quyết định.
Điều 10. Kiểm
tra văn bản trước khi ký ban hành
1. Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản.
2. Người được giao trách nhiệm kiểm
tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật, về
thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 11. Ký ban
hành văn bản
1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế
độ thủ trưởng
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ký tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có
thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và
một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế
độ tập thể
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay
mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của
người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy
quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ
cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền
một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền
phải được thực hiện bằng văn bản,
giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy
quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thể giao người đứng đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại
văn bản. Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong Quy chế làm việc
hoặc Quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
5. Người ký văn bản phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ
chức ban hành.
6. Đối với văn bản giấy, khi ký
văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ
phai.
7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị
trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP .
Chương III
QUẢN LÝ VĂN BẢN
Mục 1. QUẢN LÝ VĂN
BẢN ĐI
Điều 12. Trình tự
quản lý văn bản đi
1. Cấp số, thời gian ban hành văn bản.
2. Đăng ký văn bản đi.
3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức,
dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản điện tử).
4. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 13. Cấp số,
thời gian ban hành văn bản
1. Số và thời gian ban hành văn bản
được lấy theo thứ tự và trình tự thời gian ban hành văn bản
của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm), số và ký hiệu văn bản của cơ quan,
tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
a) Việc cấp số
văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản
quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng.
b) Việc cấp số văn
bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực quy định.
c) Việc cấp số văn bản hành chính do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
2. Đối với văn bản giấy, việc cấp số,
thời gian ban hành được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, chậm
nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ thống số riêng.
3. Đối với văn bản
điện tử, việc cấp số, thời gian ban hành được thực hiện bằng
chức năng của Hệ thống.
Điều 14. Đăng ký
văn bản đi
1. Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy
đủ, chính xác các thông tin cần thiết của văn bản đi.
2. Đăng ký văn bản
Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng
Hệ thống.
a) Đăng ký văn bản bằng số
Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào sổ
đăng ký văn bản đi. Mẫu số đăng ký
văn bản đi theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
b) Đăng ký văn bản bằng Hệ thống
Văn bản được đăng ký bằng Hệ thống phải được in ra giấy đầy đủ các trường
thông tin theo mẫu sổ đăng ký văn bản đi, đóng sổ để quản lý.
3. Văn bản mật được đăng ký theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 15. Nhân bản,
đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn
1. Nhân bản, đóng dấu của cơ quan, tổ
chức và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn đối với văn bản giấy
a) Văn bản đi được nhân bản theo đúng
số lượng được xác định ở phần nơi nhận của văn bản.
b) Việc đóng dấu cơ quan, tổ chức và
dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP .
2. Ký số của cơ quan, tổ chức đối với
văn bản điện tử
Ký số của cơ quan, tổ chức được thực
hiện theo quy định tại khoản 8, Mục II, Phần I, Phụ lục I Nghị định số
30/2020/NĐ-CP .
Điều 16. Phát
hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Văn bản đi phải hoàn thành thủ
tục tại Văn thư cơ quan và phát hành trong ngày văn bản đó được
ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản khẩn
phải được phát hành và gửi ngay sau
khi ký văn bản.
2. Việc phát hành văn bản mật đi phải
bảo đảm bí mật nội dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, đúng số lượng, thời gian và nơi nhận.
3. Văn bản đã phát hành nhưng có sai
sót về nội dung phải được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương
đương. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày,
thủ tục ban hành phải được đính chính bằng công văn của cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản.
4. Thu hồi văn bản
a) Đối với văn bản giấy, trường
hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận có trách nhiệm
gửi lại văn bản đã nhận.
b) Đối với văn bản điện tử, trường hợp
nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận hủy bỏ văn bản
điện tử bị thu hồi trên Hệ thống, đồng thời thông báo qua Hệ thống để bên gửi biết.
5. Phát hành văn bản giấy từ văn bản
được ký số của người có thẩm quyền: Văn thư cơ quan thực hiện in văn bản đã được
ký số của người có thẩm quyền ra giấy, đóng dấu của cơ quan, tổ chức để tạo bản chính văn bản giấy và phát hành văn bản.
6. Trường hợp cần phát hành văn bản
điện tử từ văn bản giấy: Văn thư cơ quan thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 25 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP .
Điều 17. Lưu văn
bản đi
1. Lưu văn bản giấy:
a) Bản gốc văn bản được lưu tại Văn
thư cơ quan và phải được đóng dấu ngay sau khi phát hành, sắp xếp theo thứ tự
đăng ký;
b) Bản chính văn bản lưu tại hồ sơ
công việc.
2. Lưu văn bản điện tử
a) Bản gốc văn bản
điện tử phải được lưu trên Hệ thống của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
b) Cơ quan, tổ chức có Hệ thống đáp ứng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định
số 30/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên
quan thì sử dụng và lưu bản gốc văn bản điện tử trên Hệ thống thay cho văn bản giấy.
c) Cơ quan, tổ
chức có Hệ thống chưa đáp ứng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan thì Văn thư cơ
quan tạo bản chính văn bản giấy theo quy định tại khoản 5
Điều 18 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP để lưu tại Văn thư cơ
quan và hồ sơ công việc.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN
BẢN ĐẾN
Điều 18. Trình tự
quản lý văn bản đến
1. Tiếp nhận văn
bản đến.
2. Đăng ký
văn bản đến.
3. Trình, chuyển giao văn bản đến.
4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết văn bản đến.
Điều 19. Tiếp nhận
văn bản đến
1. Đối với văn bản giấy
a) Văn thư cơ quan
kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có),
nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi
ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì. Trường hợp
phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất
thường, Văn thư cơ quan báo ngay người có trách nhiệm giải
quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.
b) Tất cả văn bản giấy đến (bao gồm cả
văn bản có dấu chỉ độ mật) gửi cơ quan, tổ chức thuộc diện đăng
ký tại Văn thư cơ quan phải được bóc bì, đóng dấu “ĐẾN”. Đối với văn bản gửi đích danh cá nhân hoặc tổ
chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức thì Văn thư cơ quan
chuyển cho nơi nhận (không bóc bì). Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là văn bản liên quan đến công việc
chung của cơ quan, tổ chức thì cá nhân nhận văn bản có
trách nhiệm chuyển lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký.
c) Mẫu dấu “ĐẾN” được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV
Nghị định 30/2020/NĐ-CP .
2. Đối với văn bản điện tử
a) Văn thư cơ quan phải kiểm tra tính xác thực và toàn vẹn của văn bản điện tử và thực hiện tiếp
nhận trên Hệ thống.
b) Trường hợp văn bản điện tử không
đáp ứng các quy định tại điểm a khoản này hoặc gửi sai nơi
nhận thì cơ quan, tổ chức nhận văn bản phải trả lại cho cơ quan, tổ chức gửi
văn bản trên Hệ thống. Trường hợp
phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường thì Văn thư cơ quan báo ngay người
có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.
c) Cơ quan, tổ chức nhận văn bản có
trách nhiệm thông báo ngay trong ngày cho cơ quan, tổ chức
gửi về việc đã nhận văn bản bằng chức năng của Hệ thống.
Điều 20. Đăng ký
văn bản đến
1. Việc đăng ký văn bản đến phải bảo
đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu sổ đăng ký văn
bản đến hoặc theo thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn
bản đến không được đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị,
cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ những loại văn bản đến được đăng
ký riêng theo quy định của pháp luật.
2. Số đến của văn bản được lấy liên
tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất
giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
3. Đăng ký văn bản
Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống.
a) Đăng ký văn bản đến bằng sổ
Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào sổ
đăng ký văn bản đến. Mẫu sổ đăng ký văn bản đến theo quy định
tại Phụ lục IV Nghị định 30/2020/NĐ-CP .
b) Đăng ký văn bản đến bằng Hệ thống
Văn thư cơ quan tiếp nhận văn bản và
đăng ký vào Hệ thống. Trường hợp cần thiết, Văn thư cơ quan thực hiện số hóa
văn bản đến theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống các trường thông tin đầu vào của dữ liệu
quản lý văn bản đến theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định
30/2020/NĐ-CP. Văn bản đến được đăng ký vào Hệ thống phải được in ra giấy đầy đủ
các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến, ký nhận và đóng sổ
để quản lý.
4. Văn bản mật được đăng ký theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 21. Trình,
chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản phải được Văn thư cơ quan
trình trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo đến người có thẩm
quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho đơn vị hoặc cá
nhân được giao xử lý. Trường hợp đã xác định rõ đơn vị hoặc
cá nhân được giao xử lý, Văn thư cơ quan chuyển văn bản đến đơn vị, cá nhân xử
lý theo quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển
giao ngay sau khi nhận được. Việc chuyển giao văn bản phải
bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.
2. Căn cứ nội dung của văn bản đến;
Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác
được giao cho đơn vị, cá nhân, người có thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải quyết. Đối với văn bản liên quan đến nhiều
đơn vị hoặc cá nhân thì xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, phối hợp và thời
hạn giải quyết.
3. Trình, chuyển giao văn bản giấy: Ý
kiến chỉ đạo giải quyết được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu "ĐẾN" hoặc Phiếu giải quyết
văn bản đến theo mẫu tại Phụ lục IV Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Sau khi có ý kiến
chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền, văn bản đến được
chuyển lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký bổ sung thông
tin, chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết. Khi chuyển giao văn bản
giấy đến cho đơn vị, cá nhân phải ký nhận văn bản.
4. Trình, chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống: Văn
thư cơ quan trình văn bản điện tử đến người có thẩm quyền
chỉ đạo giải quyết trên Hệ thống.
Người có thẩm
quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải quyết văn bản đến trên Hệ thống
và cập nhật vào Hệ thống các thông tin: Đơn vị hoặc người nhận; ý kiến chỉ đạo,
trạng thái xử lý văn bản; thời hạn giải quyết; chuyển văn bản cho đơn vị hoặc
cá nhân được giao giải quyết. Trường hợp văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
thì Văn thư cơ quan thực hiện trình văn bản điện tử trên Hệ thống và chuyển văn bản giấy đến đơn vị hoặc cá
nhân được người có thẩm quyền giao chủ trì giải quyết.
Điều 22. Giải
quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến và giao người có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
2. Khi nhận được văn bản đến, đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được
giải quyết ngay.
Mục 3. SAO VĂN BẢN
Điều 23. Các
hình thức bản sao
1. Các hình thức bản sao gồm: Sao y,
sao lục và trích sao
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao y, sao lục, trích sao được
thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30/2020/NĐ-CP .
Điều 24. Giá trị
pháp lý của bản sao
Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật có giá trị pháp lý như bản chính.
Điều 25. Thẩm
quyền sao văn bản
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định việc sao văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành, văn bản do các cơ
quan, tổ chức khác gửi đến và quy định thẩm quyền ký các bản sao văn bản.
2. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Chương IV
LẬP HỒ SƠ VÀ NỘP
LƯU HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 26. Lập
Danh mục hồ sơ
Danh mục hồ sơ do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức phê duyệt, được ban hành vào đầu năm và gửi các đơn vị, cá nhân liên quan làm căn cứ để lập hồ sơ. Mẫu Danh mục
hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V Nghị định 30/2020/NĐ-CP .
Điều 27. Lập hồ sơ
1. Yêu cầu
a) Phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan, tổ chức.
b) Các văn bản, tài liệu trong một hồ
sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với nhau và
phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hoặc trình tự giải quyết công việc.
2. Mở hồ sơ
a) Cá nhân được
giao nhiệm vụ giải quyết công việc có trách nhiệm mở
hồ sơ theo Danh mục hồ sơ hoặc theo kế hoạch công tác.
b) Cập nhật những thông tin ban đầu về
hồ sơ theo Danh mục hồ sơ đã ban hành.
c) Trường hợp các hồ sơ không có
trong Danh mục hồ sơ, cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc tự xác định
các thông tin: Tiêu đề hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời hạn bảo quản hồ sơ, người
lập hồ sơ và thời gian bắt đầu.
3. Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu
vào hồ sơ
Cá nhân được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm thu thập, cập nhật tất cả văn bản, tài liệu hình
thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ đã mở, bao gồm tài liệu phim, ảnh, ghi âm (nếu có) bảo đảm sự toàn vẹn, đầy đủ của hồ
sơ, tránh bị thất lạc.
4. Kết thúc hồ
sơ
a) Hồ sơ được kết thúc khi công việc
đã giải quyết xong.
b) Người lập hồ sơ có trách nhiệm: Rà
soát lại toàn bộ văn bản, tài liệu có trong hồ sơ; loại ra khỏi hồ sơ bản
trùng, bản nháp; xác định lại thời hạn bảo quản của hồ sơ; chỉnh sửa tiêu đề, số
và ký hiệu hồ sơ cho phù hợp; hoàn thiện, kết thúc hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ giấy: Người lập hồ
sơ thực hiện đánh số tờ đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên và
viết Mục lục văn bản đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản
vĩnh viễn; viết chứng từ kết thúc đối với tất cả hồ sơ.
d) Đối với hồ sơ
điện tử: Người lập hồ sơ có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống các thông tin còn
thiếu. Việc biên mục văn bản trong hồ sơ được thực hiện bằng
chức năng của Hệ thống.
Điều 28. Nộp lưu
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
cơ quan phải đủ thành phần, đúng thời hạn và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định.
2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan
a) Đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng
cơ bản: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày công trình được quyết toán.
b) Đối với hồ sơ, tài liệu khác:
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.
3. Thủ tục nộp lưu
a) Đối với hồ sơ giấy
Khi nộp lưu tài liệu phải lập 02 bản
“Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và 02 bản “Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu”
theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Đơn vị, cá nhân nộp lưu tài liệu
và Lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại 01 bản.
b) Đối với hồ sơ điện tử
Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết
công việc và lập hồ sơ thực hiện nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan trên Hệ thống.
Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm kiểm
tra, nhận hồ sơ theo Danh mục; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; tiếp
nhận và đưa hồ sơ về chế độ quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử
trên Hệ thống.
Điều 29. Trách
nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý văn bản, tài
liệu của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
2. Trách nhiệm của người đứng đầu bộ
phận hành chính
a) Tham mưu cho người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức cấp dưới.
b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ
và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ tại cơ quan, tổ chức.
3. Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân
trong cơ quan, tổ chức
a) Người đứng đầu đơn vị trong cơ
quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc lập
hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan.
b) Trong quá trình theo dõi, giải quyết
công việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc và chịu trách nhiệm về số
lượng, thành phần, nội dung tài liệu trong hồ sơ; bảo đảm yêu
cầu, chất lượng của hồ sơ theo quy định trước khi nộp lưu vào Lưu
trữ cơ quan.
c) Đơn vị và cá nhân trong cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm nộp lưu những hồ sơ, tài liệu được xác
định thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên vào lưu trữ cơ
quan.
d) Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân có
nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải
được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý bằng văn bản và phải lập Danh mục hồ
sơ, tài liệu giữ lại gửi Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại
hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm kể từ
ngày đến hạn nộp lưu.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong cơ quan, tổ chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển
công tác, đi học tập dài ngày phải bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành
trong quá trình công tác cho đơn vị, Lưu trữ cơ quan theo Quy chế của cơ quan,
tổ chức.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CON DẤU VÀ THIẾT BỊ LƯU KHÓA BÍ MẬT TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 30. Quản lý
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu
khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Văn thư cơ quan có trách nhiệm
a) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.
b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu
khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của
người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ
quan, tổ chức phải được lập biên bản.
c) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào
văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.
d) Chỉ được đóng
dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ
ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.
3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản
an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.
Điều 31. Sử dụng
con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Sử dụng con dấu
a) Dấu đóng phải
rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ
theo quy định.
b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Các văn bản ban hành kèm theo văn
bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm
một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.
d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai,
đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
đ) Dấu giáp lai
được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một
phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.
2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật
Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan,
tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành
và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 32. Nội
dung quản lý nhà nước về công tác văn thư
1. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư.
2. Quản lý thống
nhất về nghiệp vụ công tác văn thư.
3. Quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng
khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.
4. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công
tác thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác
văn thư.
6. Hợp tác quốc tế trong công tác văn
thư.
7. Sơ kết, tổng kết công tác văn thư.
Điều 33. Trách
nhiệm quản lý công tác văn thư
1. Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công tác văn thư.
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các
cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc ngành dọc và các cơ
quan tư pháp, doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a) Căn cứ quy định của pháp luật, ban
hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác văn thư.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công tác văn thư đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về công tác văn thư theo thẩm quyền.
c) Tổ chức, chỉ
đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
công tác văn thư.
d) Bố trí kinh
phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác văn thư.
đ) Bố trí nhân sự, vị trí, diện tích,
phương tiện làm việc phù hợp, bảo đảm giữ gìn bí mật nhà nước,
bảo quản an toàn con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người
làm công tác văn thư; quản lý công tác thi đua, khen thưởng
trong công tác văn thư.
g) Sơ kết, tổng
kết về công tác văn thư trong phạm vi ngành, lĩnh vực và địa phương.
Điều 34. Kinh
phí cho công tác văn thư
1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
bố trí kinh phí cho công tác văn thư trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc bố
trí kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí cho công tác văn thư được
sử dụng vào các công việc
a) Mua sắm, nâng
cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ công
tác văn thư.
b) Bảo đảm thông
tin liên lạc, chuyển phát văn bản, số hóa văn bản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
chuyển giao công nghệ trong công
tác văn thư.
d) Các hoạt động
khác phục vụ công tác văn thư.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
Căn cứ vào Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ
của mình, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Đồng thời, chỉ đạo xây dựng
Quy chế chi tiết về công tác văn thư cho phù hợp với phạm vi cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý.
Điều 36. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.