ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1149/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 09
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THU
HÚT, ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi Nghị định
101/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng
nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày
08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của
Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Kết luận số 952-KL/TU ngày 03/7/2024
Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng lần thứ 64 (mục 4);
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ
trình số 376/TTr-SNV ngày 27/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề
án thu hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030;
Danh mục ngành, nhóm ngành đào tạo và chỉ tiêu cần đào tạo, thu hút.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- HU, HĐND các huyện, thành phố thuộc tỉnh;
- Như điều 2;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, NC1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
ĐỀ ÁN
THU HÚT, ĐÀO TẠO CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Qua mỗi kỳ Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới đều có sự lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý kịp thời, thể hiện sự nhận thức ngày càng rõ ràng hơn, khoa học
hơn, đặc biệt:
- Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã yêu cầu: “Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ
nhân dân và sự phát triển đất nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đối với cải
cách tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường, điều kiện làm việc
để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo,
thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử
thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung”.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng, lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định “Phát triển nguồn nhân lực, chú
trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực công nghệ thông tin để
triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số...”
là một trong bốn khâu đột phá.
- Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy
về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, đã đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể, đồng thời xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Lâm Đồng. Trong đó có nhóm nhiệm vụ, giải pháp về “Xây dựng, thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao”.
- Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tại Điều 2 nguyên tắc thực hiện
chính sách có quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các ngành,
chuyên ngành đào tạo cần thu hút, hỗ trợ phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; Người được hưởng chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt”.
Chính sách về đào tạo nâng cao và phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo
thực hiện và thực tế đã đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao chất
lượng của đội ngũ CBCCVC, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, nhìn chung đội ngũ CBCCVC của tỉnh vẫn
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc
tế. Trình độ, năng lực một bộ phận CBCCVC chưa đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình
mới. Năng suất, chất lượng lao động còn thấp, có những ngành đào tạo dư thừa,
bên cạnh đó còn có những ngành, lĩnh vực thiếu hoặc không tuyển đủ lao động
(công nghệ thông tin, xây dựng, y tế...)., đội ngũ nhân lực có trình độ cao còn
ít.
Trước yêu cầu hội nhập và đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, vấn đề đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ chuyên
môn cao đang trở nên cấp bách. Đề án “Thu hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030” là bước cần thiết, là cơ sở để triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, nhất
là Nghị quyết 20-NQ/TU và Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND, nhằm thu hút, đào tạo
CBCCVC có trình độ cao cho tỉnh, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
trong thời kỳ mới.
II. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các chủ trương của Đảng và quy định của Nhà
nước:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng, lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định “Phát triển nguồn nhân lực, chú
trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực công nghệ thông tin để
triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số…” là
một trong bốn khâu đột phá.
- Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy
về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030.
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Lâm Đồng:
a) Thực trạng về số lượng, chất lượng:
Tổng số toàn tỉnh có 29.131 CBCCVC, trong đó:
- Cấp tỉnh: có 1.130 cán bộ, công chức; về trình độ
có 13 cán bộ, công chức trình độ tiến sĩ chiếm tỷ lệ 1.15%; 386 cán bộ, công
chức trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 34,16%, 666 cán bộ, công chức trình độ đại
học, chiếm tỉ lệ 58,94%, còn lại là 65 trình độ cao đẳng, trung cấp và trình độ
khác chiếm tỷ lệ 5,75%.
- Cấp huyện: có 1.103 cán bộ, công chức; về trình
độ có 252 cán bộ, công chức trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 22,85%, 834 cán bộ,
công chức trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 75,61 %, còn lại là 17 trình độ cao
đẳng, trung cấp và trình độ khác chiếm tỷ lệ 1,54%.
- Cấp xã: có 2.818 cán bộ, công chức (trong đó có 1.498
cán bộ và 1.320 công chức); về trình độ có 117 cán bộ, công chức trình độ thạc
sĩ chiếm tỷ lệ 4,15%, 2.328 cán bộ, công chức trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 82,61
%, 361 trình độ cao đẳng, trung cấp và trình độ khác chiếm tỷ lệ 12,81%; còn
lại 22 cán bộ có trình độ tiểu học và trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 0,78%.
- Viên chức: có tổng số 24.080 viên chức (trong đó
có 20.346 viên chức giáo dục, khoa học công nghệ, khoa học xã hội, văn hóa thể thao,
khác và 3.734 viên chức Y tế); về trình độ có 62 viên chức trình độ tiến sĩ,
chiếm tỷ lệ 0,26%; 1.476 viên chức trình độ thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 6,13%; có
18.149 viên chức trình độ đại học chiếm 75,37%; còn lại là 4.342 viên chức
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, chiếm tỉ lệ 18,03%, 51 viên chức trình độ
khác, chiếm tỷ lệ 0,22%.
Riêng 3.734 viên chức ngành Y tế, về trình độ có 46
viên chức trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, chiếm tỷ lệ 1,23%; 412 viên chức
trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú, chiếm tỉ lệ 11,03%; 1.615
viên chức trình độ đại học, bác sĩ, chiếm 43,25%; còn lại là 1.651 viên chức
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, chiếm tỉ lệ 44,22%, 10 viên chức trình độ
khác, chiếm tỉ lệ 0,27%.
b) Thực trạng về công tác tuyển dụng:
Để bổ sung nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức nhằm góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan,
địa phương; từ năm 2020 đến nay, trên cơ sở biên chế được giao và nhu cầu tuyển
dụng của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức 02 kỳ thi tuyển công chức: năm 2022, tuyển dụng được 99/234 chỉ tiêu; năm
2023, tuyển dụng được 56/114 chỉ tiêu. Qua rà soát nhu cầu tuyển dụng tại kế
hoạch thì số lượng người trúng tuyển của từng kỳ thi chưa đảm bảo 50% so với
tổng chỉ tiêu. Một số chỉ tiêu không có thí sinh đăng ký hoặc có thí sinh dự
thi nhưng không trúng tuyển gồm các lĩnh vực, ngành, chuyên ngành như:
- Lĩnh vực Thông tin truyền thông gồm các ngành:
Công nghệ thông tin, Kỹ thuật điện tử - viễn thông, Máy tính và công nghệ thông
tin, Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông, Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử.
- Lĩnh vực Xây dựng gồm các ngành: Kiến trúc, Kỹ
thuật xây dựng, Quản lý xây dựng, Quy hoạch vùng và đô thị, Quản lý đô thị và
công trình, Kỹ thuật xây dựng và công trình giao thông.
- Lĩnh vực Y tế gồm ngành: Bác sĩ, Dược sĩ, Công
nghệ sinh học, Y tế công cộng.
- Lĩnh vực Công Thương gồm ngành: Kinh tế công
nghiệp, Thương mại.
- Lĩnh vực Kiểm lâm gồm các ngành: Quản lý tài
nguyên rừng, Lâm sinh, Lâm nghiệp, Lâm học, Quản lý tài nguyên và môi trường.
- Lĩnh vực Tài nguyên môi trường gồm các ngành:
Quản lý đất đai, Khoa học Môi trường, Kỹ thuật trắc địa - bản đồ...
Bên cạnh đó, ngoài việc thực hiện việc tuyển dụng công
chức thông qua hình thức thi tuyển công khai, Sở Nội vụ đã tham mưu UBND tỉnh tổ
chức 01 kỳ xét tuyển công chức (năm 2022) và tổ chức tiếp nhận vào công chức thông
qua Hội đồng kiểm tra, sát hạch; kết quả đã xét tuyển được 11 công chức là
người học theo chế độ cử tuyển, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc; tiếp nhận vào công
chức đối với 175 trường hợp là viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp
công lập, cán bộ, công chức cấp xã (đối tượng đã có quá trình công tác phù
hợp với vị trí tiếp nhận).
c) Thực trạng về công tác đào tạo:
Trong giai đoạn 2020-2023, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, đạt được những kết quả tích cực.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã quan tâm thực hiện đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ CBCCVC, với kết quả:
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn: Trình độ
tiến sĩ và tương đương 74 CBCCVC; trình độ thạc sĩ và tương đương 448 CBCCVC;
trình độ đại học 3.082 CBCCVC.
- Đào tạo trình độ lý luận chính trị: Trình độ cao
cấp 160 học viên; trình độ trung cấp 2.734 học viên; trình độ sơ cấp 67 CBCCVC.
- Bồi dưỡng cho 105.529 lượt CBCCVC với các nội
dung: Nghiệp vụ xây dựng Đảng, Đoàn thể chính trị, quốc phòng an ninh, quản lý
nhà nước, ngoại ngữ, tin học... và bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.
2. Những hạn chế:
- Việc tuyển dụng công chức, viên chức trong những năm
gần đây gặp khó khăn, tỷ lệ tuyển dụng đạt thấp so với chỉ tiêu tuyển dụng và
có chiều hướng giảm dần, nhất là đối với một số ngành, chuyên ngành đào tạo như:
bác sĩ, công nghệ thông tin, quy hoạch đô thị, xây dựng, du lịch, nông nghiệp
công nghệ cao, công nghệ sinh học...
- Chất lượng đội ngũ CBCCVC được nâng cao, từng
bước được chuẩn hoá, song kết quả đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học
công nghệ, kỹ thuật ở các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh như: du lịch, nông
nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học... còn hạn chế, thiếu cán bộ có chuyên
môn sâu, chất lượng cao.
- So với yêu cầu thực tế và nhiệm vụ của ngành thì
chất lượng đội ngũ cán bộ y tế vẫn còn một số hạn chế như: Đội ngũ cán bộ y tế
từng tuyên chưa đồng đều: tuyến tỉnh thiếu cán bộ có trình độ tay nghề cao,
chuyên sâu, chuyên khoa phong lao, tâm thần, pháp y; tuyến huyện thiếu cán bộ
một số chuyên khoa như sản, nhi, da liễu... Một số lĩnh vực đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao còn hạn chế, khả năng làm chủ công nghệ hiện đại và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc chẩn đoán và điều trị chưa cao.
- Trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên của cán bộ,
quản lý giáo dục, giáo viên các cấp chưa cao, năng lực chuyên môn của một số
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn hạn chế, khả năng tiếp thu vận dụng
các phương pháp, kỹ thuật mới để đáp ứng yêu cầu công tác còn gặp không ít khó khăn;
thiếu những giáo viên trình độ cao, chuyên sâu ở những bộ môn: ngoại ngữ, công
nghệ thông tin... Một số bộ môn thiếu giáo viên cục bộ ở một số địa bàn, nhất
là địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
3. Nguyên nhân:
- Viên nghiên cứu, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp,
cơ chế, chính sách về đào tạo, phát triển và nâng cao phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh còn hạn chế, lúng túng, chưa quyết liệt. Một số cơ chế, chính sách của
Trung ương chậm được triển khai do bộ, ngành chưa kịp thời hướng dẫn nên địa
phương vẫn còn lúng túng trong triển khai thực hiện.
- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với CBCCVC
được cử đi đào tạo sau đại học; chính sách thu hút nhân lực có trình độ cao vẫn
chưa phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, nên vẫn chưa khuyến khích cán bộ,
công chức tham gia học tập; môi trường công tác, điều kiện, phương tiện làm
việc và chế độ đãi ngộ chưa thoả đáng nên chưa thật sự thu hút được nhân tài,
người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thu hút, đào tạo nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng và cơ cấu hợp lý; chú trọng thu
hút, trọng dụng nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia, nguồn nhân lực chất
lượng cao; đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh dịch vụ du lịch,
triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nền kinh tế số,
thúc đẩy mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo bước đột phá về
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Thu hút 355 chỉ tiêu gồm: 13 tiến sĩ, 08 bác sĩ chuyên
khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; 19 thạc sĩ các ngành, nhóm ngành đào
tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm cần thu hút; 12 bác sĩ
chuyên khoa cấp I; dược sĩ chuyên khoa cấp 1; các sĩ nội trú; 140 bác sĩ, 163
đại học các ngành, nhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí
việc làm cần thu hút.
b) Đào tạo đối với 578 cán bộ, công chức, viên chức
gồm: 32 Tiến sĩ, 70 Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II; 178
Thạc sĩ các ngành, nhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí
việc làm; 220 Bác sĩ chuyên khoa cấp I; Dược sĩ chuyên khoa cấp I; Bác sĩ nội
trú; 48 Bác sĩ, 30 Đại học các ngành, nhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực
công tác của vị trí việc làm.
II. NHIỆM VỤ
1. Thu hút nguồn nhân lực
a) Các ngành, nhóm ngành đào tạo và chỉ tiêu cần
thu hút:
Thực hiện theo Danh mục ngành, nhóm ngành đào tạo
và chỉ tiêu cần đào tạo, thu hút ban hành kèm theo Quyết định của UBND tỉnh,
gồm 98 ngành, nhóm ngành, với 355 chỉ tiêu (gồm 48 công chức và 307 viên chức),
trong đó: trình độ tiến sĩ là 19 ngành, nhóm ngành, với 21 chỉ tiêu; trình độ
thạc sĩ là 25 ngành, nhóm ngành, với 31 chỉ tiêu; trình độ đại học là 59 ngành,
nhóm ngành, với 303 chỉ tiêu.
b) Hình thức thu hút:
- Các hình thức tuyển dụng công chức, viên chức
gồm: Thi tuyển; xét tuyển; tiếp nhận vào làm công chức, viên chức.
- Tiếp nhận công chức, viên chức từ các cơ quan,
đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lâm Đồng vào làm công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lâm Đồng.
c) Đối tượng áp dụng chính sách thu hút: Thực hiện theo
quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND
tỉnh.
d) Điều kiện được hưởng chính sách thu hút: Thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của HĐND tỉnh.
đ) Chính sách thu hút: Thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh.
e) Trách nhiệm của người được thu hút: Thực hiện
theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của HĐND tỉnh.
g) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có nhu cầu
thu hút:
- Rà soát, đăng ký nhu cầu thu hút công chức; xây
dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với vị trí thu hút theo đúng danh mục
ngành, chuyên ngành và chỉ tiêu thu hút đã được phê duyệt của Đề án này, báo
cáo xin ý kiến UBND tỉnh về chỉ tiêu thu hút trước khi tổ chức thực hiện.
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
phê duyệt danh sách người được hưởng chính sách thu hút (sau khi tuyển dụng).
- Thực hiện ký kết Bảng cam kết với người được
hưởng chính sách thu hút.
- Lập dự toán kinh phí thu hút gửi Sở Tài chính
phân bổ và thực hiện thanh, quyết toán theo quy định.
- Kịp thời báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) việc hoàn trả số tiền hỗ trợ một lần đối với trường hợp
phải hoàn trả theo quy định.
h) Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
- Triển khai, tổng hợp và thẩm định nhu cầu tuyển
dụng, tiếp nhận công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị; Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thu hút hàng năm, xác
định phù hợp các vị trí thu hút của từng cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu tổ chức tuyển dụng công chức hoặc thực
hiện tiếp nhận công chức đối với những vị trí việc làm cần thu hút theo thẩm
quyền; theo dõi hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tuyển dụng, tiếp nhận viên chức
theo vị trí việc làm cần thu hút; thẩm định, trình UBND tỉnh có ý kiến đối với
kế hoạch, chỉ tiêu thu hút viên chức của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, trình
UBND tỉnh phê duyệt danh sách người được hưởng chế độ thu hút.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh việc hoàn trả số tiền
hỗ trợ một lần đối với trường hợp phải hoàn trả theo quy định.
i) Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện thu
hút theo quy định;
- Phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị chi trả khi
có quyết định phê duyệt danh sách người được hưởng chế độ thu hút.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán
kinh phí thu hút theo quy định.
2. Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
a) Các ngành, nhóm ngành đào tạo và chỉ tiêu cần
đào tạo:
Theo Danh mục ngành, nhóm ngành đào tạo và chỉ tiêu
cần đào tạo, thu hút ban hành kèm theo Quyết định của UBND tỉnh: gồm 154 ngành,
nhóm ngành, với 578 chỉ tiêu (gồm 94 công chức và 484 viên chức), trong đó: trình
độ tiến sĩ là 35 ngành, nhóm ngành, với 102 chỉ tiêu; trình độ thạc sĩ là 98
ngành, nhóm ngành, với 398 chỉ tiêu; trình độ đại học là 21 ngành, nhóm ngành,
với 78 chỉ tiêu.
b) Đối tượng được hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn
kinh phí phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị
quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh.
c) Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí đào
tạo: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày
08/12/2023 của HĐND tỉnh.
d) Múc hỗ trợ kinh phí đào tạo: Thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh.
đ) Trách nhiệm của người được hưởng chính sách hỗ
trợ kinh phí đào tạo: Đền bù chi phí đào tạo theo quy định Điều 13 Nghị quyết
số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh.
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
- Trước ngày 30/6 hàng năm, các cơ quan, đơn vị rà soát,
đăng ký nhu cầu đào tạo CBCCVC cho năm sau (theo đúng danh mục ngành, nhóm
ngành và chỉ tiêu đào tạo đã được phê duyệt của Đề án này), gửi Sơ Nội vụ tổng hợp,
trình UBND tỉnh. Riêng Kế hoạch đào tạo năm 2024 thực hiện theo chỉ đạo của UBND
tỉnh.
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
phê duyệt danh sách CBCCVC cử đi đào tạo từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án.
- Lập dự toán kinh phí đào tạo gửi Sở Tài chính
phân bổ và thanh, quyết toán theo quy định.
- Kịp thời báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) việc đền bù chi phí đào đạo theo quy định.
g) Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
- Triển khai, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban hành
kế hoạch hàng năm về đào tạo CBCCVC từ nguồn kinh phí phát triển nguồn nhân
lực, xác định phù hợp các vị trí cần đào tạo của từng cơ quan, đơn vị. Riêng Kế
hoạch đào tạo năm 2024, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai cụ thể
ngay sau khi Đề án được phê duyệt.
- Tổng hợp, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cử
hoặc phê duyệt danh sách CBCCVC được đào tạo từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh việc đền bù chi phí
đào tạo theo quy định.
h) Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí đào tạo
CBCCVC theo quy định;
- Phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị chi trả khi
có quyết định cử hoặc phê duyệt danh sách CBCCVC được đào tạo từ nguồn kinh phí
thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán
kinh phí theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án là 265,325
tỷ đồng (Hai trăm sáu mươi lăm tỷ ba trăm hai mươi lăm triệu đồng); cấp tỉnh: 229,516
tỷ đồng; cấp huyện: 35,809 tỷ đồng.
Trong đó: kinh phí thu hút là 135,413 tỷ đồng (Một trăm
ba mươi lăm tỷ bốn trăm mười ba triệu đồng); kinh phí hỗ trợ đào tạo, thưởng thành
tích là 129,912 tỷ (Một trăm hai mươi chín tỷ, chín trăm mười hai triệu đồng).
2. Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai và
tổng hợp kết quả thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Đề án;
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại mục II
Đề án này;
- Phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương và các cơ
quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận và tham gia
tích cực của các tổ chức, cá nhân liên quan;
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh hoặc thực hiện theo
thẩm quyền việc hướng dẫn, triển khai tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện;
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo sơ kết, tổng kết thực
hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án thu
hút, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách của Đề
án.
4. Các Sở, ban ngành, địa phương, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND tỉnh
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, triển khai thực
hiện đến các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại mục II
Đề án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho CBCCVC tham gia các khóa
đào tạo do cấp có thẩm quyền cử, phê duyệt;
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách về môi
trường làm việc, trang thiết bị làm việc; chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, quy
hoạch, bổ nhiệm; tôn vinh, khen thưởng, các chế độ ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật đối với CBCCVC thuộc diện thu hút, được cử đi đào tạo để phát huy
năng lực, sở trường trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề
án gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Đối với UBND các huyện, thành phố bố trí nguồn
kinh phí thực hiện Đề án thu hút, đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy: tổ chức
triển khai thực hiện Đề án này trong khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh.