ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1140/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 02 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình về kiểm
tra việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh, về kiểm
tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY TRÌNH
KIỂM TRA VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy trình này quy định trách nhiệm và
nội dung về kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) của các Sở,
Ban, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 3. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu cải cách TTHC.
2. Huy động sự tham gia tích cực, rộng
rãi của các cơ quan, Báo, Đài, người dân và doanh nghiệp vào quá trình kiểm tra.
3. Tiến hành thường xuyên, liên tục để
kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong
quá trình tổ chức tiếp nhận và giải quyết TTHC.
4. Tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 4. Cách thức
kiểm tra
Việc kiểm tra được
tiến hành theo hai cách thức sau:
1. Kiểm tra trực
tiếp, là việc Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với các tổ chức, cá nhân được kiểm
tra.
2. Kiểm tra gián
tiếp, là việc Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, văn bản,
tài liệu của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
Chương II
TỔ CHỨC KIỂM TRA
VÀ NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 5. Tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc tổ chức thực hiện
hoạt động kiểm soát TTHC của các Sở, Ban, ngành; Ủy ban
nhân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, thuộc phạm vi quản lý, bao gồm những nội
dung sau:
- Xây dựng nội dung Kế hoạch kiểm tra
định kỳ;
- Xây dựng Quyết định thành lập Đoàn
kiểm tra;
- Đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm
tra (nếu có);
- Xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả kiểm tra;
- Các việc khác theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra
a) Xây dựng Chương trình kiểm tra cụ
thể về thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo đúng Kế
hoạch đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền;
c) Thu thập và sử dụng các thông tin,
hồ sơ, tài liệu do tổ chức, cá nhân được kiểm tra cung cấp phục vụ cho việc kiểm
tra;
d) Kịp thời báo cáo kết quả kiểm tra
với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra để ban hành thông báo Kết luận kiểm
tra cho các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện;
đ) Lập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu kiểm
tra.
2. Quyền hạn của Đoàn kiểm tra
a) Kiểm tra theo đúng nội dung của Kế
hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được
kiểm tra cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, hồ sơ, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra; báo cáo giải trình về các vấn đề liên quan đến
nội dung kiểm tra;
c) Yêu cầu hoặc kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền chỉ đạo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong hoạt động kiểm soát TTHC;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm các quy định trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC;
đ) Căn cứ điều kiện cụ thể và nội
dung kiểm tra, Đoàn kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền, mời một số cơ quan có
liên quan cử cán bộ cùng tham gia Đoàn kiểm tra.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được kiểm tra
1. Nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra
a) Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm
tra trong quá trình thực hiện kiểm tra, gửi báo cáo kết quả tình hình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát TTHC cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc (trong trường hợp kiểm tra đột xuất, tổ
chức, cá nhân được kiểm tra không phải gửi báo cáo trước);
b) Báo cáo trung thực, cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác thông tin,
tài liệu đã cung cấp;
c) Tiếp thu và thực hiện các kiến nghị,
yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc của cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 của Quy trình này.
2. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra
a) Được giải trình để làm rõ các nội
dung có liên quan với Đoàn kiểm tra;
b) Có quyền từ chối cung cấp các
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Được thông tin đầy đủ, chính xác
các nội dung của Kế hoạch kiểm tra, Kết luận kiểm tra và có quyền kiến nghị để
đính chính, sửa đổi, bổ sung nội dung của Kết luận kiểm tra, nếu chứng minh được
Kết luận kiểm tra có sự không chính xác.
Chương III
QUY TRÌNH KIỂM
TRA
Điều 8. Xây dựng
và thông báo Kế hoạch kiểm tra
1. Căn cứ vào Kế hoạch hoạt động kiểm
soát TTHC hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kiểm tra hoạt động
kiểm soát TTHC trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước
ngày 15 tháng 02 của năm kế hoạch; Kế hoạch kiểm tra bao gồm những nội dung
sau:
a) Mục đích, yêu cầu và phạm vi kiểm
tra;
b) Nội dung và cách thức kiểm tra;
c) Thành phần Đoàn kiểm tra;
d) Thành phần tham gia trong quá
trình thực hiện việc kiểm tra;
đ) Thời gian tiến hành kiểm tra;
e) Danh sách các tổ chức, cá nhân được
kiểm tra;
g) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
được kiểm tra; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị kiểm tra; trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị phối hợp kiểm tra;
h) Kinh phí thực hiện.
2. Kế hoạch kiểm tra phải được gửi đến
Văn phòng Chính phủ và các tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Kế hoạch được phê duyệt
để theo dõi, phối hợp và thực hiện.
3. Trường hợp có thay đổi về nội dung
so với Kế hoạch đã được phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh và thông báo cho cơ quan, đơn
vị và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 9. Thành lập
Đoàn kiểm tra
1. Căn cứ vào Kế hoạch đã được phê
duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
a) Thành phần Đoàn kiểm tra gồm: Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm
tra;
c) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
d) Thời gian kiểm tra;
đ) Kinh phí thực hiện kiểm tra.
Điều 10. Chuẩn bị
và tiến hành kiểm tra
1.Trước khi tiến hành kiểm tra, Đoàn
kiểm tra thực hiện các công việc sau:
a) Liên hệ với tổ chức, cá nhân được
kiểm tra để thu thập và tổng hợp thông tin hồ sơ, tài liệu về tình hình hoạt động
kiểm soát TTHC của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân được
kiểm tra về Chương trình, thời gian kiểm tra, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc;
trường hợp kiểm tra đột xuất là 03 (ba) ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm
tra.
c) Chuẩn bị kinh phí thực hiện kiểm
tra.
2. Tiến hành kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra,
xác minh các thông tin, tài liệu, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC để
làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm ghi biên
bản và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc buổi kiểm
tra.
b) Ngay sau khi kết thúc đợt kiểm
tra, Thư ký Đoàn dự thảo Kết luận kiểm tra trên cơ sở các biên bản kiểm tra,
trình Trưởng đoàn xem xét, thông qua;
c) Tại buổi họp thông báo dự thảo Kết
luận của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra có ý kiến tiếp thu, giải
trình cụ thể đối với các nội dung kiểm tra nêu tại dự thảo kết luận.
Điều 11. Thông
báo Kết luận kiểm tra
Chậm nhất trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra có trách nhiệm ký, gửi thông báo Kết luận kiểm tra tới tổ chức, cá
nhân có liên quan và công khai Kết luận kiểm tra theo quy
định.
Kết luận kiểm tra phải nêu rõ kết quả
đạt được; tồn tại, hạn chế; nguyên nhân; đề xuất, kiến nghị của Đoàn kiểm tra
trong việc thực hiện kiểm soát TTHC của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
Điều 12. Quy
trình kiểm tra đột xuất
Quy trình kiểm tra đột xuất được thực
hiện theo nội dung tại các Điều 9, 10, 11 của Quy trình này.
Điều 13. Nội
dung kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra hoạt
động kiểm soát TTHC theo những nội dung được quy định tại Điều 48, 49, 51, 52,
53, 54 và Điều 55 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng
Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC.
Chương IV
XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM
TRA
Điều 14. Biện
pháp xử lý kết quả kiểm tra
1. Trên cơ sở kết
quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra đề xuất các biện pháp hoặc kiến nghị các Sở, Ban,
ngành, địa phương được kiểm tra kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát
TTHC theo đúng quy định.
2. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật tùy theo mức độ vi phạm, Đoàn kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, người có thẩm quyền kiểm tra chuyển kết
quả cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 56,
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng
Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC.
Điều 15. Báo cáo
về tình hình, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra
Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra phải
có báo cáo bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế,
tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá
trình kiểm tra.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hằng năm tiến hành tổ chức tập huấn
nghiệp vụ kiểm soát TTHC, phổ biến, hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện Quy trình của các Sở, Ban, ngành và địa phương.
2. Kết thúc đợt kiểm tra, có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục
những tồn tại, hạn chế, xử lý hành vi vi phạm trong việc thực hiện kiểm soát
TTHC của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
3. Phối hợp với
cơ quan liên quan trong việc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC trên địa
bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phổ biến, quán triệt việc chấp
hành nghiêm các quy định về thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC đến cán bộ, công
chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
2. Tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách
nhiệm tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC
và phải thực hiện xin lỗi theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan nhà nước ở địa phương; Quyết định số
2031/QĐ-UBND ngày 08/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy định trách
nhiệm công khai xin lỗi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh trong giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi để
xảy ra vi phạm bị xem xét xử lý trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ
quan, đơn vị theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong công tác cải cách TTHC.
Điều 18. Kinh
phí tổ chức thực hiện kiểm tra
Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí đảm
bảo kinh phí để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện tốt
công tác kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định tại Thông tư
số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm Quy trình này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.