QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
Căn
cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao
và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Xét
Tờ trình số 161/TTr-SNgV, ngày 08/3/2006 của Sở Ngoại vụ;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
I.
Vị trí và chức năng
1.
Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, tham mưu,
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn về công tác
đối ngoại, biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật;
2.
Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại
giao.
II.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về hoạt động
đối ngoại, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.
Giúp UBND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để
báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
3.
Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý các hoạt động đối
ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ
Ngoại giao; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
4.
Tham mưu cho UBND tỉnh về định hướng ưu tiên kêu gọi, vận động các nguồn viện
trợ phi chính phủ, định hướng trong lĩnh vực hợp tác phi tập trung với các địa
phương kết nghĩa của nước ngoài, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch đó;
5.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác đối ngoại ở địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
tuyên truyền, phổ biến và thông tin về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở;
6.
Công tác tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào
6.1.
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý các đoàn ra, đoàn vào;
6.2.
Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với UBND tỉnh; tổ
chức các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh
theo dõi, quản lý các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý;
7.
Công tác lãnh sự, báo chí
7.1.
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ về lãnh sự, về thủ
tục xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật, theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ và của
Bộ Ngoại giao;
7.2.
Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy
sinh trong công tác lãnh sự địa phương;
7.3.
Hướng dẫn, quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân
thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh
doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam;
7.4.
Phối hợp quản lý và tổ chức chương trình hoạt động cho các phóng viên báo chí
nước ngoài, các hoạt động thông tin, báo chí của văn phòng dự án các tổ chức
phi chính phủ đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
8.
Công tác với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài
8.1.
Phối hợp với các cơ quan liên quan, giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
8.2.
Tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
9.
Công tác biên giới lãnh thổ quốc gia
9.1.
Là cơ quan thường trực của UBND tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia;
giúp UBND tỉnh đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới, đề xuất ý kiến và
các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề
biên giới với các nước liên quan;
9.2.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ
chức khảo sát đơn phương, song phương theo sự phân công của UBND tỉnh; phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu
của Ban Chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh;
9.3.
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện
các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất
liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh;
9.4.
Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý
các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh.
10.
Về công tác kinh tế đối ngoại
10.1.
Giúp UBND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh
tế địa phương;
10.2.
Phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài
vào làm ăn và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh;
10.3.
Tham gia công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù
hợp với đặc điểm của địa phương;
11.
Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
11.1.
Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về người Việt Nam
ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài);
11.2.
Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông
tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương;
12.
Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
Giúp
UBND tỉnh quản lý về mặt Nhà nước các hội thảo, hội nghị có yếu tố nước ngoài,
ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; tổ
chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về các lĩnh vực do Sở quản lý và
chỉ đạo của UBND tỉnh; hướng dẫn, giúp đỡ các cấp, các ngành tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực liên quan; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp trên khi có vấn đề phát sinh liên quan đến chính trị đối ngoại;
13.
Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ, ban, ngành tiến hành các hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu;
14.
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng
hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có
tác động đến địa phương và đề xuất với UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực
hiện;
15.
Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được
UBND tỉnh phê duyệt;
16.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của sở và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước làm công tác đối ngoại ở địa phương;
17.
Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao
về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
18.
Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của
Sở theo quy định của pháp luật;
19.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
20.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của UBND
tỉnh.
III.
Tổ chức, biên chế
1.
Lãnh đạo Sở
1.1.
Sở Ngoại vụ có Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực
hiện nhiệm vụ được giao;
Các
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực được phân công;
1.2.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo các quy định của
Nhà nước về công tác cán bộ và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có
thẩm quyền ban hành;
Việc
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
2.1.
Văn phòng;
2.2.
Thanh tra;
2.3.
Phòng Lễ tân - Hợp tác quốc tế;
2.4.
Phòng Kinh tế Đối ngoại;
2.5.
Phòng Phi chính phủ nước ngoài;
2.6.
Phòng Lãnh sự - Việt Kiều - Biên giới;
2.7.
Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại.
Tuỳ
theo tình hình phát triển thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám
đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định thành lập thêm một số tổ chức sự
nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở
thực hiện theo Quyết định số 4071/2004/QĐ-UB, ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh về
việc phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức; trên cơ sở đảm
bảo tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình theo quy định tại Quyết định số 4076/2004/QĐ-UB
ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh.
3.
Biên chế
Căn
cứ vào công việc và tính chất đặc điểm công tác đối ngoại, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định số lượng biên chế của Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và
Giám đốc Sở Nội vụ.
Giám
đốc Sở Ngoại vụ bố trí, sử dụng cán bộ công chức, viên chức của Sở phải phù hợp
với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1011/2005/QĐ-UB ngày
28/3/2005 của UBND tỉnh.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.