ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1132/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 24 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 322/TTr-VP.UBND-HC ngày 15 tháng 3
năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 796/SNV-TCBC ngày 14
tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Căn cứ Bản hướng dẫn kèm theo Quyết định này
và các văn bản pháp luật khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bảo
đảm yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và quản lý, chỉ đạo việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Vị trí,
chức năng của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp việc và phục
vụ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ, lĩnh vực
dân tộc (trừ các địa phương đã thành lập Phòng Dân tộc) ở địa phương; công tác
tiếp công dân và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin phục
vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân và các cơ quan
nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế, cơ cấu
ngạch công chức và công tác hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
II. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và tham mưu cho Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định.
2. Tổ chức các hoạt động của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong chỉ đạo, điều hành các
hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, để thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, một cửa liên thông điện tử.
3. Xây dựng chương trình làm
việc, kế hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chương trình, kế
hoạch và công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn
bị tài liệu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột
xuất về tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Quản lý thống nhất các văn
bản của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng
quy định của pháp luật. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có
liên quan. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
6. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và
các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đảm
bảo điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ mối quan hệ phối
hợp với Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cấp
huyện.
7. Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện các chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; công tác rà soát thủ tục hành chính trên địa
bàn cấp huyện; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa, Cổng thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 .
8. Tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác tiếp công dân; tiếp nhận, tham
mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
9. Thẩm tra về trình tự, thủ tục
và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các dự thảo văn bản, đề án của các cơ
quan, đơn vị địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện những công việc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
III. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và các
công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Chánh Văn phòng là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được
giao và toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
c) Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách. Khi
Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được
ủy quyền.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của
pháp luật và quy định phân cấp về quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Biên chế
Biên chế công chức của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động; do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền giao.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp
thời báo cáo, đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu,
hướng dẫn, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./.