ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
21
tháng
3 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn
cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày
08/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thành lập Sở Du lịch tỉnh Lào Cai
và kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai thành Sở Văn hóa và
Thể thao tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số
130/TTr-SNV
ngày 09/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
2. Các quy định tại các văn bản sau hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 113/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở
Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai;
b) Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng
10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai bổ sung khoản 11a vào Điều 2 của
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số
113/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc
Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp
chế - Bộ Nội vụ;
-
TT: Tỉnh uỷ, HĐND; UBND tỉnh;
-
Sở Nội vụ (3b);
- Sở Văn
hóa và Thể thao;
-
Sở Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX3,NC2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh
Xuân Trường
|
QUY
ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ
THAO TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số:
11/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng
3 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở
Văn hóa và Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hoá và Thể
thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trụ sở của Sở Văn
hóa và Thể thao đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao và các văn bản khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của
Sở Văn hóa và Thể thao;
c)
Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao cho Sở Văn hóa
và Thể thao, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d)
Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa và Thể thao; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa và
Thể thao;
đ)
Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di
tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến
thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý
kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm
kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và
Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở
trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn
cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa
phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo
cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung
tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư
nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa
bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ
vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc
bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị
và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng
ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp
hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án
trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc
tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường,
phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật
biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động
điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc,
cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi
giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm
mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước
ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa
phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác
phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận
thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ
chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên
quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa tại địa phương.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất
bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời
đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt
hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa
phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
10. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn
người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định
kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa,
cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa
phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối
mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại
địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản
lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
13. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo
quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý,
báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau
khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể
thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối
với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động
dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục
thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ
chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản
lý của Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp luật.
17.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
18. Thực hiện hợp tác
quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
19. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
20. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
21. Kiểm tra, thanh tra
theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối
với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
23. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
Văn hóa và Thể thao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa
và Thể thao theo hướng dẫn chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
27. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Văn hóa và Thể thao có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Văn hóa và Thể thao, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa và Thể thao và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao là người giúp Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân quản
lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các phòng tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý văn hóa;
d) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
đ) Phòng Di sản văn hóa;
e) Phòng Văn hóa cơ sở và gia đình.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở:
a)
Bảo
tàng;
b)
Thư
viện;
c)
Trung tâm Văn hóa và Điện ảnh;
d)
Đoàn Nghệ thuật dân tộc;
đ)
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao.
Điều 4. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Biên chế công chức trong tổ chức hành
chính,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên của
Sở Văn hóa
và Thể thao
được Uỷ
ban nhân dân
tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể hàng
năm và theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc bố trí sử dụng công chức, viên
chức của Sở
Văn hóa và Thể thao theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao hiệu lực, hiệu
quả.
2. Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở Văn hóa và Thể thao, nội quy cơ
quan, các quy định khác có liên quan, phê duyệt quy chế làm việc của các đơn vị trực
thuộc,
bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Văn hóa và Thể thao theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 6. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phối
hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.