UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 23 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch
công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm
2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND Tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng Tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/TCD-NC (V)
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:11/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2020 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
những người tham gia dự tuyển công chức cấp xã, gồm các chức danh: Văn phòng -
Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính -
Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch và Văn hoá - Xã hội.
Điều
3: Tiêu chuẩn công chức cấp xã
a) Tiêu chuẩn chung: Công chức
cấp xã có đủ các điều kiện chung theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP).
b) Tiêu chuẩn cụ thể đối với
chức danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Phương thức tuyển dụng
Việc
tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ các trường
hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây viết tắt là Nghị
định số 34/2019/NĐ-CP).
Điều 5. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
Chương II
THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã
1.
Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) quyết
định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP.
3.
Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng
thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thi quyết định.
4.
Không cử làm thành viên Hội đồng thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên
tham gia Hội đồng thi
1.
Chủ tịch Hội đồng thi:
a)
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi theo quy định pháp luật;
b)
Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng
thi;
c)
Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc
khảo; Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng
2;
thành lập các bộ phận giúp việc khi xét thấy cần thiết;
d)
Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo
đúng quy định tại Quy chế này và bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu
"Mật";
đ)
Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc
nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;
e)
Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách,
chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định tại Quy chế này;
g)
Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định phê duyệt kết quả
thi;
h)
Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2.
Phó Chủ tịch Hội đồng thi
Giúp
Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3.
Các Uỷ viên của Hội đồng thi
Uỷ
viên Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm
các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4.
Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a)
Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi; ghi biên bản các cuộc
họp, hoạt động của Hội đồng thi;
b)
Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c)
Tổ chức việc thu phí dự tuyển công chức; quản lý thu, chi và thanh quyết toán
theo quy định của pháp luật;
d)
Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài
thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban
coi thi;
đ)
Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng
ban Ban phách;
e)
Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng trong các túi bài thi còn
nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phách;
g)
Bàn giao bài thi đã rọc phách đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong
cho Trưởng ban Ban chấm thi kèm theo các phiếu chấm điểm và thực hiện các công
tác nghiệp vụ liên quan;
h)
Nhận, bảo quản đầu phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng
ban Ban phách sau khi việc chấm thi các bài thi của các môn thi đã hoàn thành;
i)
Nhận, bảo quản kết quả phỏng vấn, thực hành được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong từ Ban kiểm tra sát hạch nếu tổ chức phỏng vấn, thực hành tại vòng
2;
k)
Ghép phách, tổng hợp, báo cáo kết quả với Hội đồng thi;
l)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
Mục 2. CÁC BAN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG THI
Điều 8. Ban đề thi
1.
Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban Ban đề thi:
a)
Tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định;
b)
Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra
đề thi; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về công
tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra đề thi;
c)
Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi theo chế độ tài liệu "Mật".
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban đề thi:
a)
Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, bộ đề thi theo phân công của Trưởng ban
Ban đề thi;
b)
Bảo mật đề thi, ngân hàng câu hỏi theo chế độ tài liệu "Mật".
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký
Ghi
biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban Ban đề thi.
5.
Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a)
Người được cử làm thành viên Ban đề thi là công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của
vị trí cần tuyển;
b)
Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c)
Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được tham gia làm thành viên Ban
coi thi.
6.
Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a)
Mỗi thành viên của Ban đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, bảo đảm
bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình và theo nguyên tắc bảo
vệ bí mật nhà nước;
b)
Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban Ban
đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ đó, không được tham gia các nhiệm vụ khác của Ban đề thi.
7.
Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a)
Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chưa công bố thuộc danh mục bí mật
nhà nước chế độ "Mật”. Đề thi dự phòng chưa sử dụng được giải "Mật"
sau khi kết thúc kỳ thi;
b)
Việc làm đề thi phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập, phải được
bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy;
c)
Danh sách những người tham gia Ban đề thi phải được giữ bí mật trong quá trình
tổ chức kỳ thi. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách ly với bên
ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong
trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban Ban đề thi thì
các thành viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại
cố định, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc
chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được
mời tham gia);
d)
Phong bì đựng đề thi để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài
phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong
mép, được niêm phong;
đ)
Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi phải được giám sát bởi thành
viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các
phong bì đựng đề thi phải được bảo quản tốt và được niêm phong trong quá trình
giao, nhận, vận chuyển;
e)
Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được
đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng;
g)
Thành viên Ban đề thi và những người khác có liên quan phải giữ bí mật tuyệt đối
các đề thi và câu hỏi trắc nghiệm, phỏng vấn, thực hành; không được phép công bố
dưới bất kỳ hình thức nào cho đến khi kết thúc thời gian thi môn thi được phân
công thực hiện.
8.
Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a)
Yêu cầu chung:
-
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng;
-
Phải phù hợp với yêu cầu của ngạch công chức tương ứng với vị trí dự thi;
-
Đề thi phải có tính suy luận, phân tích, tránh việc học thuộc lòng;
-
Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi thi;
-
Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi
rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên);
-
Mỗi môn thi hoặc phần thi trong một kỳ thi phải có đề thi chính thức, đề thi dự
phòng và kèm theo hướng dẫn, đáp án chấm thi cụ thể. Hướng dẫn, đáp án chấm thi
phải có thang điểm chi tiết đến 5 điểm.
b)
Đối với đề thi tự luận
Căn
cứ yêu cầu của kỳ thi, Ban đề thi có trách nhiệm soạn thảo đề thi và hiệu chỉnh
đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự phòng) cho môn thi. Sau
khi soạn thảo, hiệu chỉnh, các đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi
được
tổ chức phản biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa nếu thấy cần thiết.
Việc phản biện đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi do các thành viên Ban đề thi
thực hiện.
c)
Đối với đề thi trắc nghiệm
Việc
xây dựng ngân hàng câu hỏi cho đề thi trắc nghiệm phải bảo đảm số lượng câu hỏi
xây dựng gấp tối thiểu 3 lần so với số câu hỏi theo quy định của từng phần thi.
Trưởng ban Ban đề thi tổ chức để các thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi
thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu của vị trí dự tuyển; sau khi hiệu chỉnh lần
cuối, Trưởng ban Ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề
thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản đề thi khác nhau. Sau khi rà soát từng
phiên bản đề thi trắc nghiệm, Trưởng ban Ban đề thi ký tên vào từng phiên bản đề
thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để Chủ tịch Hội đồng thi quyết định đề
thi chính thức và đề thi dự phòng.
d)
Đối với đề thi phỏng vấn
Nội
dung đề thi phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí dự tuyển hoặc yêu cầu
về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của từng chức danh công chức dự thi; kết cấu,
nội dung đề phỏng vấn, thực hành phải bảo đảm chính xác, khoa học, đánh giá
toàn diện năng lực, khả năng của người dự tuyển. Đề phỏng vấn phải có đáp án và
thang điểm kèm theo, được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu "Mật".
Điều 9. Ban coi thi
1.
Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban Ban coi thi:
a)
Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi;
b)
Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban Ban coi thi; phân công
giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
c)
Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi
giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình trạng đề thi;
d)
Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi;
đ)
Tổ chức thu bài thi của thí sinh, niêm phong bài thi để bàn giao cho Uỷ viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng ban Ban coi thi: Giúp Trưởng
ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của
Trưởng ban.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công
làm giám thị phòng thi:
a)
Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của Trưởng ban Ban coi thi;
b)
Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ;
c)
Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại
di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát
truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông
tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được
làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn
hoặc các chất kích thích;
d)
Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi đối với
môn thi viết hoặc sau khi thí sinh đã nộp bài, đề thi, giấy nháp (nếu có) và ký
nộp bài. Đối với môn thi trắc nghiệm, chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi khi đã
hết thời gian làm bài thi và sau khi đã nộp bài, ký nộp bài. Trường hợp thí
sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi phải
thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng
ban Ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ)
Nếu có thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập
biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay
cho Trưởng ban Ban coi thi.
5.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của giám thị phòng thi kiêm kỹ thuật viên
máy tính (áp dụng đối với thi trắc nghiệm trên máy vi tính):
a)
Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị
hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời;
b)
Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ
dữ liệu đề thi khi kết thúc trước sự chứng kiến của đại diện: Hội đồng thi, Ban
coi thi, Ban giám sát thi và đại diện công an (nếu được mời tham gia);
c)
Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình thi;
d)
Phối hợp với giám thị hàng lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người
dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để
người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ)
Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in bài thi của người dự thi, niêm phong túi đựng
bài thi (có chữ ký của hai giám thị) và bàn giao cho Trưởng ban Ban coi thi.
Khi bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận;
e)
Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;
g)
Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và
bàn giao cho Trưởng ban Ban coi thi; sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên
máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận.
6.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công
làm giám thị hành lang:
a)
Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b)
Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh
vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay
cho Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết;
c)
Không được vào phòng thi.
7.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi
biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban.
8.
Tiêu chuẩn của thành viên Ban coi thi:
a)
Người được cử làm thành viên Ban coi thi phải là công chức, viên chức;
b)
Không cử làm thành viên Ban coi thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c)
Người được cử làm thành viên Ban coi thi không được tham gia làm thành viên Ban
đề thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 10. Ban phách
1.
Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng ban Ban phách:
a)
Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Uỷ viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi;
b)
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc
đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp
với số báo danh của thí sinh;
c)
Bàn giao bài thi đã làm phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Uỷ
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
d)
Niêm phong đầu phách và bảo quản theo chế độ "Mật" trong suốt thời
gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
đ)
Bàn giao đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Uỷ viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi sau khi việc chấm thi các môn thi đã hoàn thành;
e)
Bảo mật số phách.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban phách:
a)
Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng
ban Ban phách;
b)
Bảo mật số phách.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi
biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban phách và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban Ban phách.
5.
Tiêu chuẩn của thành viên Ban phách:
a)
Người được cử làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức;
b)
Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c)
Người được cử làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban coi thi, Ban chấm
thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).
Điều 11. Ban chấm thi
1.
Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban Ban chấm thi:
a)
Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc
mỗi bài thi phải có ít nhất 02 thành viên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức
việc chấm thi theo đúng quy chế;
b)
Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt đến các thành viên Ban chấm thi về hướng
dẫn chấm, nội dung đáp án và thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung
của đề thi và hướng dẫn chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc
sai lệch thì phải báo cáo ngay đến Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định.
Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thi mới thực hiện việc chấm thi theo
quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chấm thi;
c)
Nhận, bảo quản các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Uỷ viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi, sau đó phân chia túi đựng bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi
cho các thành viên Ban chấm thi;
d)
Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu
trách nhiệm, vi phạm quy chế thi;
đ)
Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi và niêm phong, sau đó bàn giao cho Uỷ
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả
chấm thi;
e)
Bảo mật kết quả điểm thi.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban chấm thi:
a)
Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm, đáp án chấm thi và thang điểm.
Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên giấy thi do Hội đồng thi quy định;
b)
Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban Ban chấm thi và kiến
nghị hình thức xử lý;
c)
Bảo mật kết quả điểm thi.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký:
Ghi
biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo phân công của Trưởng ban Ban chấm thi.
5.
Tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm thi:
a)
Người được cử làm thành viên Ban chấm thi là công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị
trí cần tuyển;
b)
Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c)
Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào làm thành
viên Ban coi thi, Ban phách.
Điều 12. Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức phỏng
vấn tại vòng 2 khi tuyển dụng công chức
1.
Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm: Trưởng ban và các
thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban Ban kiểm tra sát hạch:
a)
Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn theo quy định trên nguyên tắc mỗi thí sinh dự
phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên trở lên chấm điểm;
b)
Tổng hợp kết quả phỏng vấn kèm theo từng phiếu chấm điểm phỏng vấn của từng thí
sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi;
c)
Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a)
Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo đúng đáp án, thang điểm của đề phỏng
vấn;
b)
Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban
Ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý;
c)
Bảo mật kết quả điểm phỏng vấn.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký:
Thực
hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Ban kiểm tra sát hạch và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban Ban kiểm tra sát hạch.
5.
Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch
a)
Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch là công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu
cầu của vị trí cần tuyển;
b)
Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người có quan hệ là
cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc
con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Chương III
TỔ
CHỨC KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI
Điều 13. Công tác chuẩn bị thi
1.
Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự
thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ
chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2.
Trước ngày thi 01 ngày làm việc, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo
số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức
thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3.
Trước ngày thi ít nhất 01 ngày làm việc, Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a)
Chia phòng thi, chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách
thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản
giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy
thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng
của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b)
Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi,
bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng thi,
Trưởng ban Ban coi thi và Trưởng ban Ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên
và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 14. Khai mạc
1.
Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2.
Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại
biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ
thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội
đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy
thi.
Điều 15. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1.
Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế
hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên
Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện để
hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
2.
Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi tối thiểu 30 phút, Trưởng ban Ban coi thi họp
Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại
giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những
hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi.
3.
Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban Ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 16. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1.
Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy
vi tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm
bài thi.
2.
Đối với hình thức thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí tối
đa 50 (năm mươi) thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất
01(một) mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí
sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
3.
Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành trên máy vi tính: Phòng thi phải
được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành, Hội đồng thi phải chuẩn bị đủ máy vi
tính để thi thực hành.
4.
Đối với hình thức thi phỏng vấn: Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn
bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi để chuẩn bị nội dung trả lời và
bàn để hỏi thi phỏng vấn.
Điều 17: Cách thức tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1
1.
Sau khi kết thúc phần thi nào thì mới tiếp tục tổ chức phần thi kế tiếp.
2.
Thời gian kể từ khi kết thúc phần thi đầu tiên cho đến phần thi kế tiếp do Chủ
tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3.
Thí sinh được miễn thi của phần thi nào thì được phép vắng mặt của buổi thi phần
thi đó.
Mục 2. TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH
Điều 18. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.
"Phòng thi trắc nghiệm" là phòng máy vi tính được thiết kế, cài đặt
phần mềm thi trắc nghiệm và dùng để tổ chức thi các môn thi theo hình thức trắc
nghiệm.
2.
"Máy chủ" là máy vi tính được sử dụng để lưu phần mềm ra đề thi, chấm
thi và thu bài thi của người dự thi.
3.
"Máy trạm" là máy vi tính người dự thi sử dụng để nhận đề thi, làm
bài thi và nộp bài thi.
4.
"Phần mềm thi trắc nghiệm" là phần mềm được sử dụng để tổ chức thi trắc
nghiệm trên máy vi tính.
5.
"Đề thi" là tập hợp các câu hỏi trong ngân hàng đề thi do phần mềm tạo
ra trên cơ sở cấu trúc đề thi do Ban đề thi thực hiện.
6.
"Sự cố" là những sự việc xảy ra trong quá trình tổ chức thi trắc nghiệm
trên máy vi tính làm cho quá trình thi trắc nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn
hoặc không thực hiện được.
7.
"Tình huống bất thường" là một hiện tượng đơn nhất, xảy ra trong một
thời điểm, tại một địa điểm nhất định mang tới hậu quả tiêu cực cho xã hội và
con người.
8.
"Ngân hàng câu hỏi" là tập hợp toàn bộ câu hỏi thi và đáp án phục vụ
làm đề thi trắc nghiệm.
Điều 19. Trách nhiệm trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi
thi và đáp án
1.
Chuẩn bị câu hỏi thi, đáp án để đưa vào ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm trên
máy vi tính theo đúng yêu cầu về số lượng, về thiết kế phần mềm thi trắc nghiệm
trên máy vi tính.
2.
Chỉ đạo việc đánh máy vi tính, mã hóa, niêm phong, bảo quản và bảo mật ngân
hàng câu hỏi trước khi bàn giao cho Hội đồng thi để tổ chức thi.
Điều 20. Xây dựng ngân hàng câu hỏi
1.
Câu hỏi thi và đáp án cho mỗi phần thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao
quát được toàn bộ nội dung của vị trí việc làm tương ứng với từng chức danh dự
thi.
2.
Câu hỏi thi và đáp án thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải được mã hóa theo
yêu cầu đặt ra của phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
3.
Nội dung câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt
chẽ, rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, có tính suy luận, phân tích, tránh việc
học thuộc lòng.
Điều 21. Trách nhiệm của giám thị phòng thi, giám thị kiêm
kỹ thuật viên máy tính, giám thị hành lang
1.
Quy định chung:
Phải
có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện truyền tải kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương
tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác và các loại giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được
hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
2.
Trách nhiệm của giám thị phòng thi:
a)
Kiểm tra phòng thi; hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí;
b)
Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi tên người dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm
tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi
đúng vị trí và ký vào danh sách dự thi;
c)
Không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm; hướng dẫn
người dự thi các quy định về làm bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi
thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
d)
Giám thị phòng thi chỉ được trả lời người dự thi công khai trong phạm vi quy định.
Không được cho người dự thi ra ngoài phòng thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị
đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi
phòng thi thì phải kịp thời báo cáo cho Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải
quyết;
đ)
Giám thị phải lập biên bản xử lý vi phạm theo đúng quy định đối với người dự
thi vi phạm quy chế, nội quy thi;
e)
Giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban Ban coi thi để xem xét, giải quyết khi có
tình huống bất thường xảy ra;
g)
Giám thị phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không để lộ lọt đề thi ra ngoài
phòng thi. Giám thị và những người làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo
luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho người dự
thi;
h)
Ký tên vào niêm phong túi đựng kết quả thi của người dự thi theo từng ca thi;
i)
Cuối buổi thi, tiến hành niêm phong phòng thi trắc nghiệm.
3.
Trách nhiệm của giám thị kiêm kỹ thuật viên máy vi tính:
a)
Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị
hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời;
b)
Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ
dữ liệu đề thi khi kết thúc trước sự chứng kiến của đại diện: Hội đồng thi, Ban
coi thi, Ban giám sát thi và đại diện công an (nếu được mời tham gia). Việc nhập
dữ liệu đề thi chỉ được thực hiện trong vòng 24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca
thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia;
c)
Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình thi;
d)
Phối hợp với giám thị hàng lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của
người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không
để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ)
Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in bài thi của người dự thi, niêm phong túi đựng
bài thi (có chữ ký của hai giám thị phòng thi) và bàn giao cho Trưởng ban Ban
coi thi. Khi bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận;
e)
Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;
g)
Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và
bàn giao cho Trưởng ban Ban coi thi; sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên
máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận.
4.
Trách nhiệm của giám thị hành lang:
a)
Giám sát mọi hoạt động bên ngoài phòng thi;
b)
Phối hợp giám thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ thuật viên máy tính, hướng dẫn
người dự thi trước, trong, sau quá trình thi;
c)
Theo dõi người dự thi khi ra ngoài phòng thi trong thời gian đang thi (nếu có).
5.
Giám thị vi phạm quy chế, nội quy, tùy mức độ bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 22. Trách nhiệm của người dự thi
1.
Người dự thi có mặt tại phòng thi trước thời gian thi theo quy định để làm thủ
tục dự thi.
2.
Không được mang vào phòng thi các loại tài liệu, điện thoại, máy ảnh, phương tiện
kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, các thiết bị ghi
âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin. Người dự thi mang theo
các loại tài liệu hoặc các thiết bị trên vào phòng thi, sử dụng hay chưa sử dụng
đều bị coi là vi phạm nội quy, quy chế và phải bị xử lý theo quy định.
3.
Khi vào phòng thi, người dự thi xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ
căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác để
giám thị kiểm tra; ký xác nhận vào danh sách dự thi; nếu phát hiện sai sót hoặc
nhầm lẫn về họ, tên, năm sinh hoặc các thông tin khác liên quan thì phải báo
ngay cho giám thị để điều chỉnh.
4.
Trong phòng thi, người dự thi phải tuân thủ các quy định sau đây:
a)
Tuân thủ mọi sự hướng dẫn của giám thị; giữ trật tự trong phòng thi; không được
hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích khác trong phòng thi;
b)
Khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải kịp thời báo cho giám thị để
xem xét giải quyết. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ
thi;
c)
Người dự thi có thắc mắc cần hỏi giám thị phải hỏi công khai; trường hợp ốm đau
bất thường phải báo cáo giám thị để giải quyết. Chỉ được đi lại trong phòng thi
hoặc ra ngoài phòng thi khi được sự đồng ý của giám thị;
d)
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi
ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào.
5.
Người dự thi chỉ được rời khỏi phòng thi khi đã nộp bài, đồng thời ký xác nhận
vào bảng kết quả thi. Nếu người dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi thì
phải nhận điểm không (0). Trường hợp giám thị coi thi phát hiện người dự thi ký
thay cho người dự thi khác thi cả người ký thay và người được ký thay đều phải
nhận điểm không (0).
Điều 23. Quyền của người dự thi
1.
Trường hợp người dự thi gặp sự cố về máy trạm trong quá trình thi thì báo ngay
cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài
thi trong buổi thi đó.
2.
Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng
thi, Trưởng ban Ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng thi.
Điều 24. Giải quyết các kiến nghị về bài thi
1.
Không phúc khảo đối với các bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2.
Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi có sai sót, phải viết đơn kiến
nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi Ban coi thi. Trưởng ban Ban coi thi có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, giải quyết ngay trong buổi
thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị về bài thi trên máy vi tính của người
dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Mục 3. TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM TRÊN GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG
VẤN
Điều 25. Công tác chuẩn bị đề thi
1.
Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn đề thi.
2.
Nội dung đề thi phải phù hợp với yêu cầu của vị trí tuyển dụng và căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của từng chức danh công chức dự thi. Mỗi đề thi
phải có hướng dẫn chấm thi, đáp án và thang điểm chi tiết kèm theo. Đề thi phải
được đóng trong phong bì, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
"Mật". Việc giao, nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản.
3.
Đối với hình thức thi viết: Phải có ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi
dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi.
4.
Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Phải có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề
thi dự phòng với mã đề thi khác nhau. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí
sinh dự thi. Thí sinh ngồi cạnh nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5.
Đối với hình thức thi phỏng vấn: Phải bảo đảm có số dư so với số lượng thí sinh
được triệu tập dự thi theo từng vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc thăm ngẫu
nhiên.
6.
Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng
thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được
niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu "Mật". Người tham gia
nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi kết thúc buổi thi.
7.
In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi:
a)
Tổ in sao đề thi:
Tổ
in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng
Tổ in sao đề thi và các thành viên.
Tổ
in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở
niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi
đã được in sao đó.
Tổ
trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và
trước pháp luật về các công việc sau đây: Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao
đề thi, bảo quản và bàn giao đề thi được đựng trong túi đề thi, được niêm phong
cho Trưởng ban Ban coi thi trước sự chứng kiến của Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi, thành viên Ban giám sát thi và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời
tham gia).
b)
In sao đề thi:
In
sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo
phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp
theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in hỏng
phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để huỷ sau khi kết thúc buổi thi.
Kiểm
soát số lượng thí sinh của từng phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi;
ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề
thi trước khi đóng gói đề thi.
Đóng
gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề
thi cho từng phòng thi. Mỗi môn thi phải có 01 túi đựng đề thi dự phòng (đối với
đề thi trắc nghiệm phải có đủ các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do Tổ
trưởng Tổ in sao đề thi quyết định. Sau khi in sao xong, phải dán kín, niêm
phong và bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa.
Trong
quá trình in sao, Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả
các bản in thừa, in hỏng, in mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
c)
Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi
vận chuyển, bàn giao đề thi từ Tổ in sao đề thi cho Trưởng ban Ban coi thi, đề
thi phải được bảo quản tốt và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên bản
có sự chứng kiến của Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng thi, thành viên Ban giám sát
thi và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 26. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1.
Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội
đồng thi quyết định, có chữ ký của các giám thị tại phòng thi.
2.
Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên giấy, thí sinh làm bài trực tiếp trên
Phiếu làm bài thi trắc nghiệm do Hội đồng thi quyết định.
3.
Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ
ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 27. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1.
Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề
thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2.
Trường hợp túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ
khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại
phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban Ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi xem xét, giải quyết.
3.
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai
sót, nhằm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì
giám thị 1 của phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban Ban coi thi để lập
biên bản; đồng thời Trưởng ban Ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng
thi để xem xét giải quyết.
4.
Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
Điều 28. Cách tính thời gian làm bài thi
1.
Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm
sau khi giám thị phát xong đề thi cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội
dung đề thi. Thời gian để giám thị phát đề thi là 05 phút. Tổng thời gian làm
bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời
gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2.
Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau
05 phút kể từ khi giám thị phòng thi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian để
giám thị phát đề thi là 10 phút. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề
thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
3.
Đối với hình thức thi phỏng vấn: Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi
thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 29. Coi thi và thu bài thi
1.
Coi thi:
Mỗi
phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban
Ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi
(gọi là giám thị 1). Khi được phân công nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám
thị phòng thi thực hiện các bước công việc sau:
a)
Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi;
b)
Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những
vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng
cấm theo quy định tại Quy chế này;
c)
Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 đi nhận đề thi, giám thị 2 nhắc nhở thí sinh những
điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi,
giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí
sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh
vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí sinh
yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi, giấy
nháp trước khi phát cho thí sinh;
d)
Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt
trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của đề thi, đồng thời yêu cầu 02 thí
sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận trình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng
đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh hoặc đến giờ phát đề thi thì
tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
đ)
Trong giờ làm bài, một giám thị bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị
còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi
thi không được đứng cạnh bất kỳ thí sinh nào hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi
dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh
trong phạm vi quy định;
e)
Giám thị phòng thi có trách nhiệm bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ lọt
đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi
giao lại các đề thi thừa đã được niêm phong lại cho thành viên được Trưởng ban
Ban coi thi phân công;
g)
Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối với môn thi viết, thi trắc nghiệm), giám
thị phòng thi thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra
và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước
khi nộp bài thi.
2.
Thu bài thi:
a)
Đối với môn thi viết:
Chỉ
thu bài thi của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi.
Khi
hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi
tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài,
phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi
đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài, thí
sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
b)
Đối với môn thi trắc nghiệm trên giấy:
Chỉ
thu bài thi của thí sinh khi đã hết giờ làm bài thi.
Khi
hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng thi thu toàn bộ bài thi của thí sinh
trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí sinh lên ký nộp bài thi, trong
khi ký nộp bài thi, giám thị phòng thi phải kiểm tra lại bài thi của thí sinh
ký nộp bài, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi;
c)
Giám thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo
danh. Các biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) phải kèm theo
bài thi của thí sinh. Giám thị phòng thi bàn giao bài thi cho các thành viên được
Trưởng ban Ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi
túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số tờ của từng
bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và các biên b ản xử lý kỷ luật (nếu
có);
d)
Sau khi kiểm tra, túi đựng bài thi và danh sách thu bài thi của từng phòng thi
được thành viên do Trưởng ban Ban Ban coi thi phân công thực hiện nhiệm vụ thu
bài thi cùng hai giám thị coi thi của phòng thi tiến hành niêm phong tại chỗ và
cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi; đồng thời cùng ký
biên bản giao, nhận bài thi. Túi đựng bài thi được dán niêm phong vào chính giữa
các mép dán. Sau cùng, Trưởng ban Ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài
thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi.
Điều 30. Chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1.
Việc chấm thi được thực hiện thống nhất tại 1 khu vực, có đủ phương tiện phòng
cháy, chữa cháy.
2.
Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc các thiết bị đựng bài thi phải được khóa và
niêm phong; chìa khóa do Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giữ; khi đóng, mở phải
lập biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ
thi và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
3.
Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
4.
Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương
tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa
đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại bút
khác không trong quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm
thi. Việc quy định loại bút dùng cho chấm thi do Trưởng ban Ban chấm thi quyết
định và được ghi trong biên bản họp Ban chấm thi.
5.
Trước khi chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân
công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án,
thang điểm của đề thi.
6.
Việc chấm thi thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a)
Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm 1):
Trưởng
ban Ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao
cho riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước
khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số
phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết.
Không
chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường
hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên
giấy nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc
bài thi có chữ viết của hai người hoặc viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên
hoặc viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan
đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu nát hoặc những
nghi vấn có đánh dấu bài thi thành viên Ban chấm thi giao lại các bài thi này
cho Trưởng ban Ban chấm thi xem xét, xử lý.
Khi
chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành
viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí
sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và
các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và
kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành
viên chấm thi.
b)
Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm 2):
Sau
khi các thành viên chấm thi được phân công làm nhiệm vụ chấm thi lần thứ nhất
đã chấm thi xong, Trưởng ban Ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi
bài thi rồi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng
thành viên chấm thi lần thứ 2, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm
cho chính thành viên đã chấm thi lần thứ nhất.
Thành
viên chấm 2 không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí
sinh hoặc túi đựng bài thi.
Thành
viên chấm 2 chấm trực tiếp vào bài của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi
tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn
bài vào dòng điểm chấm bài thi theo quy định, ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định
ở tất cả các tờ giấy thi.
Chấm
xong túi nào, thành viên chấm 2 giao lại túi bài thi cho Trưởng ban Ban chấm
thi.
7.
Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên chấm:
a)
Điểm chung toàn bài của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 5 điểm trở xuống
(trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên
chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định. Các thành
viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy
thi;
b)
Điểm chung toàn bài của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ trên 5 điểm đến dưới
10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì Trưởng ban Ban chấm thi trao đổi lại
với hai thành viên chấm thi. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban
Ban chấm thi quyết định điểm chính thức của bài thi. Các thành viên tham gia chấm
thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
c)
Điểm chung toàn bài của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên
thì Trưởng ban Ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ ba chấm.
8.
Xử lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm:
a)
Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm thi giống nhau thì lấy điểm
giống nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định. Các
thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ
giấy thi;
b)
Nếu kết quả của ba thành viên chấm lệch nhau lớn nhất đến dưới 10 điểm thì lấy
điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm làm điểm chính thức. Các thành viên
tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
c)
Nếu kết quả của ba thành viên chấm lệch nhau lớn nhất từ 10 điểm trở lên thì
Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định điểm chính thức. Các
thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ
giấy thi.
9.
Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng môn thi, Trưởng ban Ban chấm thi tổng
hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và
Trưởng ban Ban chấm thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành
viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Uỷ viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi để thực hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được
lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát thi và đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 31. Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1.
Thời hạn nhận đơn phúc khảo và chấm phúc khảo trong kỳ thi tuyển công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Nghị định số
34/2019/NĐ-CP.
2.
Không phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định
(tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong bì đơn nếu đơn được gửi theo
đường bưu điện); không phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng Thư
điện tử, Fax và qua các ứng dụng khác trên internet.
3.
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những
thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp
vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xem xét, công nhận kết quả thi. Kết quả phúc khảo được thông báo cho người có
đơn đề nghị phúc khảo.
5.
Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của thành
viên Ban chấm thi.
6.
Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a)
Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi;
b)
Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị của thí sinh.
7.
Trình tự phúc khảo bài thi
a)
Việc phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng
ban Ban chấm phúc khảo.
b)
Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo, Uỷ viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:
Tra
cứu để từ số báo danh tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu
thu bài thi để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
Tiến
hành che điểm chấm thi và các thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên
chấm phúc khảo không nhận biết được điểm chấm thi và người chấm thi trước đó;
Tập
hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi
và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài thi; niêm phong và bàn giao cho
Ban phúc khảo. Khi bàn giao phải lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành
viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia);
Trong
khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo bài thi phải có ít nhất từ
hai thành viên Hội đồng thi trở lên tham gia và có sự giám sát của thành viên
Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Tuyệt
đối giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với
số phách và không được ghép đầu phách.
c)
Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy được thực hiện như việc
chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại Quy chế này và phải chấm
bằng mực có màu khác với màu mực được chấm trước đó trên bài thi của thí sinh.
8.
Xử lý kết quả chấm phúc khảo:
a)
Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả
đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm
phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;
b)
Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng
ban Ban phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực
tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Trường hợp điểm
chấm phúc khảo của ba thành viên chấm phúc khảo lệch nhau thì lấy điểm trung
bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Các thành viên
cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy
thi;
c)
Bài thi có điểm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ
2,5 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong trường hợp điểm phúc khảo chênh
lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 5 điểm trở lên thì Trưởng ban Ban
chấm phúc khảo phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để quyết định tổ chức đối thoại
trực tiếp giữa các thành viên chấm thi đợt đầu và các thành viên chấm phúc khảo
(có ghi biên bản); sau khi đối thoại, Trưởng ban Ban phúc khảo
báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm phúc khảo bài thi và quyết định việc
điều chỉnh điểm. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì Trưởng ban Ban phúc khảo có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xử lý theo quy định;
d)
Điểm phúc khảo là điểm thi chính thức của thí sinh dự thi.
9.
Tổng hợp điểm chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành
viên chấm phúc khảo đối với bài thi, biên bản đối thoại (nếu có) và bài thi chấm
phúc khảo được Trưởng ban Ban chấm phúc khảo niêm phong, bàn giao cho Uỷ viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi để tổng hợp chung vào kết quả điểm thi theo quy định.
Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát thi
và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều 32. Chấm phỏng vấn
1.
Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với
từng thí sinh. Điểm phỏng vấn là điểm trung bình cộng của các thành viên tham
gia chấm phỏng vấn.
a)
Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở
lên đến dưới 10 điểm thì Trưởng ban Ban kiểm tra sát hạch trao đổi lại với các
thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định điểm phỏng vấn;
b)
Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm
trở lên thì Trưởng ban Ban kiểm tra sát hạch báo cáo để Chủ tịch Hội đồng thi tổ
chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định
điểm phỏng vấn.
2.
Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng tổng hợp chung kết quả điểm
phỏng vấn và có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và của Trưởng ban Ban
kiểm tra sát hạch; sau đó Trưởng ban Ban kiểm tra sát hạch niêm phong, bàn giao
cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng ngay khi kết thúc buổi phỏng vấn.
Điều 33. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1.
Sau khi tổ chức chấm thi và chấm phúc khảo (nếu có) xong mới được tổ chức ghép
phách.
2.
Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm ghép phách, tổng hợp kết quả thi
sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3.
Sau khi họp Hội đồng thi về kết quả chấm thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về kết quả thi để xem xét, công nhận kết quả
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CÁC
CÔNG TÁC KHÁC CỦA KỲ THI
Điều 34. Giám sát kỳ thi
1.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi gồm:
Trưởng ban và các thành viên.
2.
Không cử những người tham gia Hội đồng thi, các Ban giúp việc của Hội đồng thi
làm thành viên Ban giám sát.
3.
Không cử làm thành viên Ban giám sát đối với những người có quan hệ là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của
người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
4.
Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các
thành viên Hội đồng thi và của các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội
đồng.
5.
Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng thi và các Ban giúp việc của Hội
đồng.
6.
Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi trong thời gian thi, nơi chấm
thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám
thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác Hội đồng và thành viên
các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội quy thi; được
quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi
vi phạm quy chế, nội quy thi.
7.
Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế thi của thành viên Hội đồng thi, thành
viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thi, thì thành viên Ban giám sát được
quyền lập biên bản về vi phạm đó và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
8.
Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được
giao sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Nội quy thi tuyển công chức cấp xã
Nội
quy thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo Nội quy kỳ tuyển dụng công
chức, viên chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số
03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công
chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 36. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo thì Hội đồng thi phải xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2.
Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến
kỳ thi sau khi Hội đồng thi đã giải thể, thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 37. Lưu trữ tài liệu
1.
Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện; văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng
thi, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi,
biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các loại biên bản khác liên quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ
tài liệu.
2.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Uỷ viên kiêm Thư ký
Hội
đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1
Điều này; cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong
cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Điều 38. Tổ chức thi tuyển trong trường hợp không thành lập
Hội đồng thi tuyển công chức
Trường
hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện
vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quy chế này, trong
đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thi do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm thực hiện
1.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
Quy chế này; phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này.
2.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện việc
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này.
Điều 40. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố phản ánh về Sở Nội vụ để báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem
xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.