ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 04
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số 108/2017/NĐ-CP
ngày 20/9/2017 về quản lý phân bón; số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 Quy định chi tiết một số điều thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/7/2019 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày
28/4/2016 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh Lai Châu;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- TT Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 7 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy
sản; phân bón; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ
công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; phân bón; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; quy hoạch phòng,
chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; phân bón; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng,
chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và
biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa
khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng; giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối
với tổ chức; trồng rừng thay thế; điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến
rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng; khung giá rừng trên
địa bàn theo quy định.
b) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng
sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương
theo quy định.
c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Huy động các lực lượng, vật tư,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó
khẩn cấp chữa cháy rừng theo quy định;
đ) Thực hiện quản lý giống cây trồng
lâm nghiệp theo quy định;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn, triển khai thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
6. Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ; khu vực cấm khai thác và khu
vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy
sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập khu bảo tồn vùng nước nội địa của
địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy
sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản
lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, bến cá và đăng kiểm, đăng ký tàu
cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật;
k) Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát,
phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản.
7. Về phân bón
a) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân; kiểm tra việc thực hiện khảo
nghiệm phân bón tại địa phương; tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng
ký công bố hợp quy xác nhận nội dung quảng cáo phân bón;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp
thông tin về chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán và người
tiêu dùng.
c) Định kỳ kiểm tra điều kiện buôn
bán phân bón thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy
lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và
bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng
phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
kè sông, suối, hành lang công trình thủy lợi theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; việc
quyết định phân lũ, chậm lũ trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển
nông thôn
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát
triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản;
hướng dẫn, kiểm tra, bảo quản muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
11. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản; cơ sở kinh doanh muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
phân bón và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn;
tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến
rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản
lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phân bón, thủy lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các
dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, phân bón, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thành phố Lai Châu, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, phân bón, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật. Tham gia phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các bộ, ngành có liên quan trong kiểm tra, giám sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm các hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các
loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; phân bón; thủy lợi; phát triển nông
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng
nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm
không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức cán bộ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Chi cục thuộc Sở: Gồm 06 Chi cục.
Chi cục và các Trạm, Hạt, Đội trực
thuộc Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Các
Phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục gồm:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Trồng trọt;
+ Phòng Bảo vệ thực vật.
Các đơn vị trực thuộc Chi cục gồm:
+ Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa;
+ Trạm Kiểm dịch thực vật cửa khẩu Ma
Lù Tháng.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Các Phòng
chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục gồm:
+ Phòng Hành chính, tổng hợp;
+ Phòng Quản lý giống và kỹ thuật
chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý thuốc và thức ăn chăn
nuôi;
+ Phòng Quản lý dịch bệnh;
+ Phòng Thủy sản.
Đơn vị trực thuộc Chi cục: Trạm Kiểm
dịch động vật cửa khẩu Ma Lù Tháng.
c) Chi cục Kiểm lâm
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Chi cục gồm:
+ Phòng Hành chính, tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, pháp chế;
+ Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn
thiên nhiên;
+ Phòng Sử dụng và phát triển rừng;
+ Phòng Tổ chức tuyên truyền và xây dựng
lực lượng.
- Các đơn vị trực thuộc gồm:
+ Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy,
chữa cháy rừng.
+ Hạt Kiểm lâm huyện Than Uyên;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Tân Uyên;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Tam Đường;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Phong Thổ;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Sìn Hồ;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Nậm Nhùn;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Mường Tè;
+ Hạt Kiểm lâm thành phố Lai Châu.
Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố có các
Trạm Kiểm lâm được thành lập theo quy định của pháp luật.
d) Chi cục Thủy lợi
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy lợi
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Chi cục gồm:
+ Phòng Hành chính, tổng hợp;
+ Phòng Quản lý công trình thủy lợi
và nước sạch nông thôn;
+ Phòng phòng, chống thiên tai.
đ) Chi cục Phát triển nông thôn
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển
nông thôn gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Các Phòng
chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục gồm:
+ Phòng Hành chính, tổng hợp;
+ Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại;
+ Phòng Phát triển nông thôn và bố
trí dân cư;
e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông,
Lâm sản và Thủy sản
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý
chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng. Các đơn vị trực thuộc gồm:
+ Trạm quản lý chất lượng nông, lâm sản
và thủy sản I (Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
nông, lâm sản và thủy sản tại các huyện: Phong Thổ, Mường Tè, Nậm Nhùn và Sìn Hồ).
+ Trạm quản lý chất lượng nông, lâm sản
và thủy sản II (Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
nông, lâm sản và thủy sản tại các huyện: Tam Đường, Tân Uyên và Than Uyên).
4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc: Gồm
02 đơn vị.
a) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy của Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, tự đảm bảo kinh phí hoạt
động theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy của Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
5. Biên chế công chức, viên chức và số
lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Sở và ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
các phòng, cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở. Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.