ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 14
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VĂN HÓA CỘNG
ĐỒNG KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao
thôn;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm
2010 Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm văn hóa - thể
thao xã và Thông tư số 06/2011/ TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 Quy định mẫu
về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức hoạt
động và quản lý nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 554/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động và quản
lý nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG KHU DÂN
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2018/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động
về quản lý, sử dụng thiết chế nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư, bao gồm các nhà
văn hóa sinh hoạt cộng đồng do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ hoặc nhân dân tự đóng
góp xây dựng ở thôn, bản, tổ dân phố, nhà văn hóa thuộc UBND xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là UBND cấp xã); kinh phí hoạt động;
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng; trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản lý,
khai thác và sử dụng các thiết chế văn hóa nêu trên (không áp dụng cho các nhà
văn hóa sinh hoạt cộng đồng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn thôn, bản, tổ dân phố).
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhà văn hóa cộng đồng khu
dân cư (nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố, nhà văn hóa thuộc UBND xã, phường,
thị trấn).
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến tổ chức quản lý và tham gia hoạt động tại các nhà văn hóa
cộng đồng khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, tổ chức hoạt động của nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
1. Nhà văn hóa cộng đồng khu
dân cư chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND xã, phường, thị trấn; sự
hướng dẫn tổ chức hoạt động của công chức Văn hóa - Xã hội ở xã, phường, thị trấn;
Phòng và Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, thành phố.
2. Các Phòng, ban, đoàn thể các
huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn; Bí thư Chi bộ các thôn, bản, tổ
dân phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền,
nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, quản lý và khai thác sử dụng các
thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng trên địa bàn.
3. Việc tổ chức các hoạt động của
nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA NHÀ VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG KHU DÂN CƯ
Điều 3. Vị
trí nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
Nhà văn hóa cộng đồng khu dân
cư thuộc hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở của cả nước; do Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập, chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn
diện của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Ban chủ nhiệm trực tiếp quản
lý; chịu sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Văn hóa - Thông tin và
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp trên.
Điều 4. Chức
năng
1. Nơi tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến
thức khoa học kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa
lành mạnh trên địa bàn khu dân cư.
2. Nơi sinh hoạt văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ và sáng tạo
văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
3. Nơi tổ chức hội họp, học tập
cộng đồng và các sinh hoạt khác ở thôn bản, tổ dân phố.
Điều 5. Nhiệm
vụ tổ chức hoạt động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
1. Tổ chức các cuộc hội họp thôn
bản, tổ dân phố, các tổ chức đoàn thể.
2. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh
và đời sống của nhân dân ở thôn bản, tổ dân phố.
3. Tổ chức xây dựng câu lạc bộ,
đội văn nghệ - thể thao; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao quần
chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các
môn thể thao, trò chơi dân gian; duy trì hoạt động các loại hình câu lạc bộ;
phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu hạt nhân văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và
các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
4. Tổ chức các chương trình, lớp
học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân
trên địa bàn.
5. Tổ chức các hoạt động xây dựng
gia đình văn hóa, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, nếp sống văn
hóa; xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
6. Quản lý, khai thác và sử dụng
có hiệu quả nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu chính đáng, đúng quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư
và lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn giao cho.
Chương
III
CƠ SỞ VẬT CHẤT, KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG VÀ TIÊU CHÍ CỦA NHÀ VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG KHU DÂN CƯ
Điều 6. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
1. UBND huyện, thành phố có
trách nhiệm quy hoạch, giao đất xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư (nhà
văn hóa thôn, bản, tổ dân phố) theo quy hoạch được duyệt và sử dụng đúng mục
đích.
2. Địa điểm xây dựng nhà văn
hóa cộng đồng phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt của
UBND xã, phường, thị trấn, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia
sinh hoạt và có ý kiến tham gia của nhân dân. Kiến trúc nhà văn hóa phải phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội, bản sắc văn hóa địa phương hoặc theo mẫu định
hình được UBND tỉnh phê duyệt. Tất cả các nhà văn hóa đều phải có biển hiệu,
niêm yết nội quy quản lý và hoạt động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư. Biển hiệu
nhà văn hóa được quy định như sau:
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)…
NHÀ
VĂN HÓA - KHU THỂ THAO THÔN (BẢN, KHU DÂN CƯ, TỔ DÂN PHỐ)…
3. Khuyến khích 02 thôn, tổ dân
phố liền nhau, thuận lợi về giao thông để xây dựng chung nhà văn hóa cộng đồng
khu dân cư (nhà văn hóa liên thôn, nhà văn hóa liên tổ). Các thôn, bản, tổ dân
phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn đóng trên địa bàn
không nhất thiết phải xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo sử dụng chung cơ sở vật chất Trung tâm Văn hóa
- Thể thao của xã, phường, thị trấn.
4. Trang thiết bị tối thiểu cho
hoạt động của nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư bao gồm:
a) Bộ trang âm (ti vi, âm li,
micro, loa), ánh sáng;
b) Bộ trang trí khánh tiết;
c) Bàn ghế;
d) Tủ sách, tranh ảnh tuyên
truyền;
đ) Bảng tin;
e) Nội quy hoạt động;
g) Nhạc cụ phổ thông phù hợp, dụng
cụ thể thao phổ thông, truyền thống; đạo cụ trò chơi dân gian dân tộc có ở địa
phương.
5. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị của nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố phải được khai thác, sử dụng đúng mục
đích, phát huy hiệu quả. Hàng năm, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra,
thống kê và đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa
thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn. Trên cơ sở đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa,
nâng cấp từng bước đạt các tiêu chí quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn.
Điều 7. Các
nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư phải đảm bảo tiêu chí
1. Diện tích đất quy hoạch khu
nhà văn hóa tối thiểu từ 200m2 trở lên (vùng núi cao và thôn, xã đặc
biệt khó khăn từ 150m2 trở lên).
2. Quy mô xây dựng:
a) Nhà văn hóa có tối thiểu từ
100 chỗ ngồi trở lên (vùng núi cao, thôn, bản, xã đặc biệt khó khăn từ 80 chỗ ngồi
trở lên).
b) Sân khấu trong hội trường từ
25m2 trở lên.
c) Đạt 80% số công trình phụ trợ
(nhà để xe, khu vệ sinh, cổng, tường rào bảo vệ, vườn hoa).
3. Trang thiết bị: Đạt 80% số
lượng trang thiết bị cần có và có các dụng cụ thể thao tối thiểu.
4. Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Do địa phương quy định và đóng góp.
5. Cán bộ nghiệp vụ: Đã qua tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, được hưởng thù lao theo công việc do nhân dân đóng
góp và bàn thống nhất quyết định.
6. Kết quả hoạt động các nhà
văn hóa cộng đồng khu dân cư phải đảm bảo:
a) Thu hút tối thiểu 30% trở
lên trên tổng số dân tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyên.
b) Dành 20% số thời gian cho hoạt
động văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em; 15% số thời gian cho hoạt động
vui chơi giải trí người cao tuổi.
7. Đối với các nhà văn hóa cộng
đồng khu dân cư đã được xây dựng và sử dụng nhưng chưa đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì phải tiếp tục triển khai thực hiện cải
tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại đảm bảo đạt chuẩn tối thiểu các tiêu chí quy định
tại Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch sửa đổi, bổ sung điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2010 Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm văn hóa
- thể thao xã và Thông tư số 06/2011/ TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 Quy định mẫu về
tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn.
Điều 8.
Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
1. Kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất:
a) Đối với kinh phí xây dựng mới
nhà văn hóa thôn, bản, do ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần (từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ mục tiêu); ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã) hỗ trợ; các nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
(Mức hỗ trợ cụ thể theo Nghị
quyết số 35/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về
chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020).
b) Đối với kinh phí xây dựng mới
nhà văn hóa tổ dân phố, do ngân sách địa phương (huyện, thành phố, phường, thị
trấn) cân đối, hỗ trợ một phần. Mức hỗ trợ cụ thể do địa phương quyết định
nhưng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ bản kinh phí xây dựng do nhân dân
đóng góp và huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm tài trợ.
c) Khi xây dựng nhà văn hóa cộng
đồng khu dân cư không được khấu hao kinh phí thiết kế, quản lý như các công
trình xây dựng cơ bản.
d) Hỗ trợ kinh phí duy tu sửa
chữa, nâng cấp hệ thống nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư chưa đạt chuẩn tại
thôn, bản: Mức hỗ trợ cụ thể theo Điều 9 Quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng
thiết yếu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai).
2. Kinh phí hoạt động thường
xuyên của nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư: Do ngân sách địa phương hỗ trợ,
nhân dân tự đóng góp và lồng ghép kinh phí hoạt động của Ban công tác Mặt trận
khu dân cư.
Chương IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN
LÝ NHÀ VĂN HÓA
Điều 9.
Nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư được tổ chức hoạt động
và quản lý theo cơ chế tự quản, tập trung dân chủ, do Ban Chủ nhiệm nhà văn hóa
thôn, bản, tổ dân phố trực tiếp tổ chức hoạt động theo chức năng nhiệm vụ đã
quy định tại Quy chế. Nội dung quản lý nhà văn hóa bao gồm:
a) Quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư.
b) Quản lý các hoạt động nhà
văn hóa cộng đồng khu dân cư.
c) Quản lý kinh phí hoạt động
thường xuyên và hiệu quả hoạt động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư.
Không được sử dụng nhà văn hóa
cộng đồng khu dân cư để cho thuê kinh doanh dịch vụ; trường hợp đặc biệt (tổ chức
tiệc cưới, đám tang, dịch vụ vui chơi giải trí lành mạnh dành cho trẻ em, dịch
vụ tập luyện nâng cao sức khỏe - thể chất) khi cần sử dụng một phần quỹ đất nhà
văn hóa cộng đồng khu dân cư để cho thuê kinh doanh, dịch vụ phát triển văn hóa
lành mạnh, phải được sự đồng ý của UBND xã, phường, thị trấn và không làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng.
Điều 10. Tổ
chức, quản lý nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư
1. Đối với các thôn, bản, tổ
dân phố có nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư, hoặc các thôn sinh hoạt chung phải
thành lập Ban Chủ nhiệm có từ 03 đến 05 người (trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
kiêm Chủ nhiệm; các ủy viên là đại diện các tổ chức, đoàn thể khu dân cư tham
gia).
Danh sách Ban Chủ nhiệm phải
báo cáo và có sự phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp trên.
2. Ban Chủ nhiệm nhà văn hóa cộng
đồng khu dân cư có nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi sau.
a) Nhiệm vụ.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt
động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư theo tuần, tháng, quý và hàng năm.
- Duy trì hoạt động của nhà văn
hóa cộng đồng khu dân cư.
- Thực hiện thống kê, báo cáo
hoạt động của nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và cơ quan quản lý cấp trên về các nội dung có liên quan.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn kinh phí của nhà văn
hóa cộng đồng khu dân cư đảm bảo công khai, dân chủ, đúng mục đích, có hiệu quả,
đúng quy định của Nhà nước.
- Vận động nhân dân trong thôn,
bản, tổ dân phố tham gia sinh hoạt, bảo quản, đóng góp công sức, kinh phí để
mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa cộng đồng khu
dân cư; giữ gìn vệ sinh chung của nhà văn hóa khu dân cư.
- Lập hệ thống sổ sách theo dõi
tình hình hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa cộng đồng
khu dân cư.
b) Quyền hạn.
- Được phép vận động nhân dân
khu dân cư, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm quyên góp xây dựng quỹ hoạt động
nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư.
- Được phép thay mặt nhân dân
khu dân cư đề xuất, kiến nghị với chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn những
vấn đề về tạo điều kiện hoạt động và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động nhà văn hóa
cộng đồng khu dân cư.
c) Quyền lợi.
- Được hưởng thù lao công việc
trích từ quỹ hoạt động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư, định mức cụ thể do
nhân dân khu dân cư thống nhất quyết định.
3. Đối với các thôn, bản, tổ
dân phố sử dụng nhà văn hóa xã, phường, thị trấn (gọi chung là nhà văn hóa xã)
để làm nơi sinh hoạt cộng đồng khu dân cư thì phải đăng ký với UBND xã, tổ chức
sinh hoạt cộng đồng phải thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của người quản lý
hoặc Ban chủ nhiệm nhà văn hóa xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm.
a) Chủ trì, tổ chức hướng dẫn
hoạt động và quản lý các nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tổ chức tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho Ban Chủ nhiệm, các cộng tác viên về quản lý nhà văn
hóa.
c) Xây dựng kế hoạch đầu tư, hỗ
trợ các trang thiết bị hoạt động của nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư. Thẩm định
kế hoạch, dự toán và quy mô xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư.
d) Chỉ đạo Phòng Văn hóa -
Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố trực tiếp hướng dẫn
tổ chức hoạt động và quản lý các nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư ở mỗi địa
phương.
đ) Theo dõi, tổng hợp kết quả
thực hiện Quy chế, báo cáo thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Các ngành chức năng: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí
cho hoạt động nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Xây dựng tổ chức thiết kế mẫu định hình nhà
văn hóa cộng đồng khu dân cư tại thôn, bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo các xã, phường, thị trấn và các phòng, ban chuyên
môn của huyện, thành phố quy hoạch bố trí đủ quỹ đất trên địa bàn để xây dựng nhà
văn hóa cộng đồng khu dân cư; hàng năm lập kế hoạch chi tiết về đầu tư xây dựng
mới, duy tu, sửa chữa và nâng cấp nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư trình UBND
huyện, thành phố sau khi có ý kiến thẩm định của phòng Văn hóa - Thông tin, Văn
phòng xây dựng nông thôn mới cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố trình UBND tỉnh kế hoạch xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư tại
thôn, sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng
xây dựng nông thôn mới tỉnh; báo cáo kết quả xây dựng nhà văn hóa cộng đồng khu
dân cư tại tổ nhân dân, duy tu, sửa chữa và nâng cấp nhà văn hóa cộng đồng khu
dân cư trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa -
Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thành phố quản
lý, hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động của nhà văn
hóa.
4. Chỉ đạo Phòng Tài chính hướng
dẫn Ban Chủ nhiệm các nhà văn hóa trong công tác quản lý kinh phí hoạt động của
nhà văn hóa.
5. Chỉ đạo Thanh tra huyện,
thành phố kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện hệ thống các quy định tại
Chương III và Chương IV của Quy chế này.
6. Công tác kiểm tra thực hiện
Quy chế: Phòng Văn hóa - Thông tin trực tiếp tham mưu cho UBND huyện, thành phố
và chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra định
kỳ và đột xuất tình hình sử dụng, khai thác thiết chế văn hóa cơ sở tại địa bàn
quản lý.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND cấp xã, phường, thị trấn
a) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hàng năm có trách nhiệm rà soát, khảo sát, lập kế hoạch xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp các nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư. Lập dự toán hỗ trợ kinh
phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị và hoạt động thường xuyên cho nhà văn hóa
cộng đồng khu dân cư.
b) Quản lý nguồn kinh phí được
nhà nước hỗ trợ xây dựng, mua sắm trang thiết bị; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
hoạt động của nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư; báo cáo kết quả hoạt động của
nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư theo định kỳ; tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện các quy định tại Chương III và Chương IV của Quy chế
này.
Điều 14.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tập thể và cá nhân thực
hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các tập thể, cá nhân vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 15.
UBND tỉnh giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Tài Chính, UBND cấp huyện hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực
hiện Quy chế; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện các quy định về tổ
chức hoạt động và quản lý nhà văn hóa cộng đồng khu dân cư báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp).
Trong quá trình thực hiện có những
vấn đề bất cập, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tập hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh cho phù hợp./.