ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 19 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Kon Tum.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số
574/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều;
- Bộ Công an;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT-NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 11/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước (BMNN) trên địa bàn tỉnh Kon Tum; trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc bảo vệ BMNN.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và các cá
nhân có liên quan trong quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ BMNN trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Bí mật
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
1. Tin, tài liệu, vật mang BMNN được
quy định tại Danh mục BMNN của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và cơ quan, tổ chức
liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Danh
mục BMNN của tỉnh).
2. Tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc
danh mục BMNN của các bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị mà các cơ quan, tổ chức
đang quản lý,
lưu giữ.
3. Các khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Kon Tum được xác định theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Những
hành vi nghiêm cấm
1. Làm mất, lộ, lọt, chiếm đoạt, mua
bán hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép BMNN. Xâm nhập trái phép các khu vực cấm, địa điểm cấm.
2. Lạm dụng bảo
vệ BMNN để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội dung BMNN trên máy vi tính
có kết nối mạng Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, mất
thông tin, tài liệu; kết nối thiết bị thu phát wifi, hoặc các thiết bị có chức
năng kết nối Internet vào máy tính dùng để soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội
dung BMNN; kết nối mạng máy vi tính nội bộ vào mạng
Internet; kết nối các thiết bị có chức năng lưu trữ thông
tin, tài liệu mang nội dung BMNN với máy vi tính có kết nối mạng Internet.
4. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, các thiết bị khác có
tính năng ghi âm, ghi hình, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có nội dung BMNN, trừ trường hợp được sự cho
phép của cấp có thẩm quyền.
5. Trao đổi
thông tin, gửi dữ liệu mang nội dung BMNN qua thiết bị
liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, máy fax, mạng xã hội, hộp
thư điện tử công vụ, hộp thư điện tử
công cộng dưới mọi hình thức, trừ trường hợp thông tin, dữ liệu đã được mã hóa theo quy định của Luật cơ yếu; cung cấp thông tin, tài liệu có nội dung BMNN cho cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
6. Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tài trợ, tặng, cho mượn, cho thuê vào các hoạt động
thuộc phạm vi BMNN khi chưa được các cơ quan, đơn vị chức
năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định.
7. Trao đổi, tặng,
cho mượn, cho thuê máy vi tính, thẻ nhớ, đĩa mềm, USB và
các thiết bị khác có lưu giữ thông tin, tài liệu mang nội dung BMNN.
8. Sửa chữa máy
vi tính và các thiết bị lưu giữ thông tin BMNN tại các cơ
sở dịch vụ bên ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép và chưa tiến hành các biện pháp bảo mật cần thiết.
9. Cung cấp, đăng tải tin, tài liệu
mang nội dung BMNN trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công
khai, trên cổng thông tin điện tử, trên trang website,
trên trang xã hội và dịch vụ trực tuyến khác trên Internet.
10. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng các
loại mật mã, virus gián điệp, phần mềm độc hại nhằm tấn công, gây phương hại đến
an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên địa bàn tỉnh hoặc để tiến hành các
hành vi vi phạm pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định
độ mật, thay đổi độ mật, sửa đổi, bổ sung danh mục BMNN
1. Căn cứ Danh mục BMNN của các bộ,
ban, ngành, đoàn thể chính trị đã được Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức đối chiếu, có văn bản quy định cụ thể về độ mật (Tuyệt
mật, Tối mật, Mật)
của từng loại tin,
tài liệu, vật mang BMNN thuộc cơ quan, tổ chức mình soạn thảo để quản lý theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
nếu phát sinh tin, tài liệu do đơn vị mình quản lý cần được bảo mật nhưng chưa được quy định
trong Danh mục BMNN hoặc cần thay đổi danh mục, thay đổi độ
mật, giải mật danh mục BMNN đã được cấp có thẩm quyền xét
duyệt, ban hành thì các cơ quan, tổ chức làm văn bản báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
3. Hàng năm, chậm nhất trước ngày 25
tháng 3, các cơ quan, tổ chức báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) kết
quả rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục BMNN độ Tuyệt
mật, Tối mật và Mật thuộc lĩnh vực phụ trách để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Giao Công an tỉnh chịu trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đề xuất của các cơ quan, tổ chức.
Điều 5. Cam kết bảo
vệ BMNN
1. Người làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN (người làm công tác bảo vệ BMNN;
cán bộ cơ yếu, văn thư, người được giao
nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ BMNN; người trực tiếp nghiên cứu, chỉ
đạo, xử lý, giải quyết thông tin, tài liệu, vật mang BMNN) tại các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh phải làm cam kết bảo vệ BMNN bằng văn bản (theo mẫu
ban hành kèm theo Quy chế này) và được lưu giữ tại cơ quan, tổ chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong
diện nêu trên khi nghỉ chế độ, biệt phái chuyển
sang làm công tác khác, khi xuất cảnh ra nước ngoài phải cam kết không tiết lộ
bí mật Nhà nước.
Điều 6. Bảo vệ
BMNN trong sử dụng máy vi tính, thiết bị công nghệ thông tin liên lạc
1. Máy vi tính và các thiết bị có chức
năng lưu trữ.
a) Cơ quan, tổ chức soạn thảo, phát
hành, lưu trữ BMNN phải bố trí, sử dụng máy vi tính riêng (không
kết nối mạng internet, mạng nội bộ, mạng diện rộng).
b) Máy vi tính, các thiết bị có chức
năng lưu trữ (ổ cứng di động, USB, đĩa mềm,
thẻ nhớ...) trang bị cho
công tác bảo mật, trước khi đưa vào sử dụng phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định. Các
cơ quan, đơn vị có nhu cầu kiểm
tra an ninh máy vi tính, thiết bị công nghệ
thông tin liên lạc, các thiết bị có chức năng lưu trữ
thông tin, gửi văn bản đề nghị về Công an tỉnh trước ngày
01 tháng 3 hàng năm.
c) Việc sửa chữa máy vi tính, các thiết
bị có chức năng lưu trữ dùng trong công tác bảo mật khi bị
hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan, tổ chức thực hiện. Nếu
thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ. Máy vi
tính lưu trữ tài liệu, thông tin BMNN
mang ra ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại cơ quan, tổ
chức. Sửa chữa xong, phải kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
d) Máy vi tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu mang nội
dung BMNN khi không sử dụng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng
thì phải xóa bỏ toàn bộ các dữ
liệu BMNN với phương pháp an toàn.
2. Các thiết bị thu phát sóng, điện thoại di động, thiết bị di động thông minh.
a) Các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
có nội dung BMNN chỉ sử dụng micro có dây; không ghi âm,
ghi hình, sử dụng điện thoại di động, trừ trường hợp được
cấp có thẩm quyền cho phép. Trường hợp đặc biệt, cơ quan chủ trì có thể đề nghị
triển khai biện pháp chế áp thông tin di động.
b) Không lưu trữ các tài liệu có nội
dung BMNN trên thiết bị di động thông minh; không sử dụng
thiết bị di động thông minh và dịch vụ trực tuyến tại các khu vực, bộ phận thiết
yếu, cơ mật.
3. Tin, tài liệu có nội dung BMNN khi truyền đưa bằng các phương
tiện viễn thông, máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc khác (vô tuyến, hữu tuyến) phải được
mã hóa theo quy định của Luật cơ yếu.
Điều 7. Soạn thảo,
đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN
1. Người được
giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN phải nắm vững các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN; Danh mục BMNN của tỉnh và phạm vi BMNN do cơ quan, tổ chức mình quản lý và bảo vệ.
2. Tài liệu, vật mang BMNN tùy theo mức
độ mật phải đóng dấu độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”. Người soạn thảo văn bản có nội dung BMNN phải đề xuất độ mật của từng
văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo quy
chế này). Người duyệt ký văn bản
chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật, số lượng phát hành, phạm vi lưu hành (được ghi tại mục
“Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”). Văn thư cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm đóng dấu độ mật vào tài liệu, vật mang BMNN theo quyết định của người duyệt ký văn bản.
3. Tài liệu dự thảo mang nội dung
BMNN gửi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức cũng phải đóng dấu độ mật trên bản thảo. Người soạn dự
thảo đề xuất độ mật ngay trên công
văn đề nghị tham gia góp ý dự thảo. Văn bản dự thảo và các
văn bản liên quan
phát sinh trong quá trình dự thảo phải được lập hồ sơ công
việc cùng với các bản chính văn bản mật được ban hành. Sau
khi giải quyết xong, phải hoàn chỉnh
hồ sơ của từng công việc và định kỳ bàn giao lại cho người
làm công tác lưu trữ của cơ quan để quản
lý thống nhất.
4. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.
5. Hồ sơ BMNN chứa đựng nhiều tài liệu
có độ mật khác nhau thì đóng dấu độ mật cao nhất ngoài bìa hồ sơ.
6. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
tài liệu, vật mang BMNN.
a) Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép
in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.
b) Trưởng, Phó trưởng các ban Đảng trực
thuộc Tỉnh ủy; Chánh, Phó chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Bí
thư, Phó bí thư thành ủy, huyện ủy; Bí thư, Phó bí thư các Đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy; Chánh, Phó Chánh Văn phòng HĐND - UBND
tỉnh; Giám đốc, Phó giám đốc Sở (hoặc
tương đương); Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND - UBND huyện, thành phố có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
tài liệu, vật mang BMNN độ “Tối mật” và “Mật”.
c) Công an tỉnh thực hiện việc in,
sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN theo quy định của Bộ Công an.
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện
việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN theo quy định của
Bộ Quốc phòng.
đ) Chánh, Phó Chánh Văn phòng huyện ủy,
thành ủy; Chánh, Phó chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố có thẩm quyền
cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN độ “Mật”.
e) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản có
nội dung BMNN có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu mang BMNN những văn bản do cơ quan, tổ chức mình phát
hành (trừ trường hợp văn bản đó sử dụng tin, tài liệu BMNN của cơ quan, tổ chức khác).
g) Không được ủy quyền lại thẩm quyền
cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN.
7. Việc quản lý, sử dụng tài liệu, vật
mang BMNN được in, sao, chụp thực hiện như tài liệu gốc.
Điều 8. Vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, lưu giữ, bảo quản và sử dụng tài liệu, vật mang BMNN
1. Vận chuyển, giao,
nhận tài liệu, vật mang BMNN được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
mang BMNN được quản lý bằng hệ thống
số riêng gồm: “Sổ đăng ký văn bản mật
đi”, “Sổ đăng ký văn bản mật đến”; trường hợp cần thiết có thể lập “Sổ chuyển giao văn bản mật đến” riêng.
Mẫu các loại sổ
trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ
và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
3. Nguyên tắc gửi, nhận và thu hồi tài liệu, vật mang BMNN: Thực hiện
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 7 Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Việc lưu giữ, bảo quản và sử dụng tài liệu, vật mang BMNN: Thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 9. Phổ biến,
nghiên cứu; mang tài liệu, vật mang BMNN về nhà riêng, đi công tác trong nước,
ra nước ngoài.
1. Việc phổ biến,
nghiên cứu tin thuộc phạm vi BMNN phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ.
2. Trường hợp cần thiết mang tin, tài
liệu, vật mang BMNN đi công tác, mang về nhà riêng phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cho phép và phải đăng ký với người làm công tác bảo mật, đồng
thời phải có biện pháp quản lý, bảo vệ an toàn; khi hoàn thành nhiệm vụ phải
cùng người làm công tác bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan, tổ chức.
3. Việc mang tài liệu, vật mang BMNN
ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 10. Cung cấp
tin, tài liệu, vật mang BMNN
1. Việc cung cấp tin, tài liệu, vật
mang BMNN cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2002 của Chính phủ.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan báo chí. Người đứng đầu
cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định
về bảo vệ BMNN theo Luật Báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ BMNN.
3. Trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức,
cá nhân nước ngoài tuân thủ tuyệt đối các quy định pháp luật
về bảo vệ BMNN. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế
hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải
cung cấp những tin thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày
20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 11. Tiêu hủy
tài liệu, vật mang BMNN.
Nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyền, trình
tự và thủ tục tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 12. Xác định,
quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi BMNN trên địa bàn
tỉnh Kon Tum
1. Khu vực cấm,
địa điểm cấm thuộc phạm vi BMNN.
a) Khu vực cấm thuộc phạm vi BMNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum
là các công trình phòng thủ (biên giới, vùng trời); doanh trại Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; kho vũ khí, khí tài,
trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc quân đội nhân dân, công
an nhân dân; kho dự trữ chiến lược quốc gia; các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
b) Địa điểm cấm
thuộc phạm vi BMNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum là nơi chứa đựng, cất giữ các tin, tài liệu, vật mang BMNN, nơi
tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi BMNN (bao gồm:
Nơi in ấn, sao, chụp BMNN; nơi hội họp, phổ
biến BMNN: vị trí trọng yếu trong các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng;
kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển, nhận những thông tin mật; nơi
nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học; nơi tiến hành các hoạt
động khác thuộc phạm vi BMNN).
2. Thẩm quyền xác định, hủy bỏ
xác định khu vực cấm, địa điểm cấm.
Việc xác định vùng cấm trong khu vực
biên giới đất liền do địa phương quản lý thực hiện theo
quy định của pháp luật về xác định
vùng cấm trong khu vực biên giới đất liền. Đối với các khu
vực cấm, địa điểm cấm khác thực hiện như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị địa phương tổ
chức rà soát, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Công an tỉnh) xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm
trong phạm vi quản lý.
b) Giám đốc Công an tỉnh tổ chức khảo sát, thẩm định, lập hồ sơ, báo cáo trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xác định, hủy bỏ xác định khu
vực cấm, địa điểm cấm tại các cơ
quan, đơn vị địa phương. Quyết định xác định, hủy bỏ xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm được thông báo
đến cơ quan, tổ chức quản lý khu vực cấm, địa điểm cấm đó biết, thực
hiện.
c) Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có thẩm quyền
quyết định xác định, hủy bỏ xác định
địa điểm cấm tại các đơn vị công an,
quân đội theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (gửi
quyết định qua Công an tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
d) Khi có tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người,
có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên
quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng, tính mạng, sức khỏe,
tài sản của Nhân dân, Nhà nước, mà Nhà nước chưa ban bố tình
trạng khẩn cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quyền
xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời đối với công
dân Việt Nam và người nước ngoài.
3. Quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm
a) Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển báo “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm”. Mẫu biển báo
cấm theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản
lý khu vực cấm, địa điểm cấm phải xây dựng và niêm yết
công khai Nội quy bảo vệ, nhất là các quy định cấm.
c) Công dân Việt Nam vào khu vực cấm,
địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó
cho phép.
d) Người nước ngoài vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải có giấy phép của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công
an hoặc Giám đốc Công an tỉnh cấp. Nếu vào khu vực quân sự, khu vực công an do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực
đó cho phép.
đ) Các khu vực cấm, địa điểm cấm phải bố trí lực lượng bảo vệ. Lực lượng bảo vệ phải đảm
bảo về tiêu chuẩn chính trị và phải qua các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ.
c) Tùy khả năng, điều kiện cụ thể, các khu vực cấm, địa điểm cấm cần được trang
bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật hỗ trợ (gồm: Hệ thống khóa an toàn, hệ thống camera giám sát an ninh, hệ thống
chuông báo động, thẻ quản lý người ra vào, cổng từ, máy soi chiếu và các thiết bị an ninh an toàn khác). Các phương tiện, thiết
bị kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm tra, đảm bảo an toàn.
Điều 13. Mẫu dấu
mật và mẫu biển cấm.
Mẫu dấu mật và mẫu
biển cấm thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG,
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 14. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo
vệ BMNN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ BMNN và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2. Ban hành và tổ
chức thực hiện quy chế bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
3. Lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục BMNN gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định.
4. Thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ BMNN của tỉnh.
5. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN; triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về công
tác bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ.
Điều 15. Thẩm
quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo
vệ BMNN theo quy định của pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Xây dựng quy chế, nội quy bảo vệ BMNN ở cơ quan, tổ chức mình căn cứ vào yêu cầu
bảo mật ở cơ quan, tổ chức và phù hợp
với quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN.
3. Lựa chọn, bố trí cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm có đủ phẩm chất, năng lực làm công
tác bảo vệ BMNN, giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện công tác bảo vệ BMNN.
4. Giáo dục đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động ý thức cảnh giác, giữ gìn
BMNN; có biện pháp cụ thể quản lý cán
bộ, nhất là cán bộ nắm giữ BMNN, cán bộ thường xuyên đi
công tác nước ngoài hoặc tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài.
5. Trang bị đầy đủ các phương tiện phục
vụ bảo vệ BMNN.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cấp có thẩm quyền về công tác bảo vệ BMNN thuộc trách
nhiệm cơ quan, tổ chức mình.
Điều 16. Việc
thành lập ban, bộ phận và bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ BMNN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ BMNN tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp làm Trưởng ban; Công an
tỉnh là cơ quan thường trực, có chức
năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN của huyện,
thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm Trưởng ban; Công an huyện, thành phố là cơ quan thường trực.
3. Từng cơ quan, tổ chức căn cứ quy
mô, tính chất hoạt động và phạm vi, số lượng tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc trách nhiệm quản lý và
bảo vệ, quyết định thành lập bộ phận bảo mật, tổ bảo mật
hoặc bố trí từ 1 đến 2 cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) làm công
tác bảo vệ BMNN.
4. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN
các huyện, thành phố; bộ phận bảo mật, tổ bảo mật hoặc cán
bộ làm công tác bảo vệ BMNN ở các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức mình tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế này.
5. Việc bố trí cán bộ làm công tác bảo
vệ BMNN không thay đổi biên chế đã được
cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan, tổ chức.
Điều 17. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm của cán bộ, nhân viên làm công tác liên quan đến BMNN
1. Cán bộ cơ yếu, văn thư, bảo quản, lưu trữ
BMNN, công nghệ thông tin và cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động liên quan trực
tiếp đến BMNN tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh:
a) Nắm vững và thực hiện nghiêm túc
các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN;
b) Có lý lịch rõ ràng, bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách
nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác bảo vệ BMNN;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Thành viên các Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ BMNN, thành viên bộ phận, tổ bảo mật và cán bộ làm công tác bảo vệ BMNN có lý lịch rõ ràng, bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần cảnh
giác và trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, có
năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu; thường xuyên nghiên
cứu, học tập, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác bảo mật.
3. Cán bộ làm công tác bảo vệ BMNN được
hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định của Nhà nước.
Điều 18. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ BMNN
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ BMNN được tiến hành định kỳ hoặc đột
xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng
cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, tổ chức trên
địa bàn tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN của
tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra Nhà nước về công tác bảo vệ BMNN đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 02 năm một lần.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện
việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ BMNN định kỳ hoặc đột
xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình.
Việc kiểm tra định kỳ
phải được tiến hành ít nhất 01 năm một lần.
3. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ BMNN phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm;
phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi
lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp
trên, đồng thời gửi cho cơ quan Công an cùng cấp để theo
dõi.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ BMNN, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Kinh
phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ BMNN
1. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ
BMNN của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện
thống nhất theo hướng dẫn lại Thông tư số 110/2013/TT-BTC
ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
thuộc công tác bảo vệ BMNN.
2. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ BMNN do
Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.
Điều 20. Chế độ
báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ BMNN
1. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
BMNN.
a) Chế độ báo cáo:
- Báo cáo đột xuất: Là báo cáo về những
vụ việc lộ, lọt, mất BMNN xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
BMNN. Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc
xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả, truy xét ban đầu.
- Báo cáo định kỳ: Là báo cáo toàn diện hàng năm về công tác bảo vệ
BMNN tại cơ quan, tổ chức từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày
30 tháng 9 năm kế tiếp. Báo cáo gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ
BMNN trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
b) Nội dung báo cáo: Thực hiện theo
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và
các huyện, thành phố phải thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo về công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi mình quản lý theo quy định, cụ thể như sau:
- Báo cáo của cơ quan, tổ chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố gửi về Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và Công an huyện, thành phố.
- Báo cáo của các sở, ban, ngành và
tương đương; Ủy ban nhân dân, huyện gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh).
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
2. Sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ BMNN.
Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ BMNN tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết
công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh mỗi năm một lần. Việc gửi báo cáo sơ kết,
báo cáo tổng kết thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong việc bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bảo vệ BMNN và Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức có biện pháp
cụ thể triển khai công tác bảo vệ BMNN trong cơ quan, đơn vị mình.
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
Kính gửi: ...............................................................
1. Tên gọi hoặc trích
yếu nội dung văn bản:
.......................................................................
2. Tên gọi cơ quan,
đơn vị chủ trì xây dựng văn bản: ........................................................
3. Họ và tên cán bộ
soạn thảo văn bản: .............................................................................
4. Đề xuất độ mật:
...............................................................................................................
5. Căn cứ đề xuất độ
mật: ...................................................................................................
6. Dự kiến số lượng
bản phát hành:
....................................................................................
Ý
kiến của lãnh đạo phụ trách
Ngày tháng năm
(Ký tên)
|
Người
đề xuất
Ngày tháng năm
(Ký tên)
|
Ý
kiến của lãnh đạo duyệt ký
Ngày tháng năm
(Ký tên)
|
Mẫu số
02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT
Thực
hiện Pháp lệnh Bảo vệ BMNN
Kính gửi: ………………………………………….
Tôi tên: ……………………………………… Sinh năm:
.........................................................
Đơn vị công tác:
...................................................................................................................
Công việc đang
làm:
............................................................................................................
Tôi xin cam kết thực hiện nghiêm túc
Pháp lệnh bảo vệ BMNN và các quy định của pháp luật về
công tác bảo vệ BMNN:
- Không làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN;
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về
soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vận chuyển,
giao nhận, tiếp xúc, cung cấp, quản lý tài liệu, vật mang BMNN do đơn vị giao cho quản lý.
Nếu vi phạm các
quy định của pháp luật về công tác bảo vệ BMNN tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
|
……………, ngày tháng năm
Người viết cam kết
|