ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
14 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 74/TTr-STP ngày 11/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
và báo cáo UBND tỉnh
Điều 3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 3 năm 2017. Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND
ngày 25/8/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
09/2015/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2017/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trình tự, trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, soạn thảo, thẩm định, thông qua
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật tại Quy định này áp dụng đối với:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân
dân tỉnh trình; quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Những vấn đề khác liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
không quy định trong Quy định này thì thực
hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật), Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi là Nghị định).
Điều 2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; trừ việc lập, xây
dựng danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại Mục 4,
Chương II của Quy định này.
2. Cơ quan nêu
tại khoản 1 điều này có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ gửi đến trước khi báo cáo hoặc trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét,
thông qua. Đối với hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định của pháp
luật thì có văn bản đề nghị cơ quan lập đề
nghị, cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, xử lý theo quy định.
Điều 3. Phiên họp thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật vào phiên
họp thường kỳ hàng tháng. Ngày tổ chức phiên
họp quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phiên họp thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 4. Phương thức thông qua dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Thông qua tại phiên họp Ủy ban nhân dân
Áp dụng đối với thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực.
2. Lấy ý kiến thành viên Ủy ban
nhân dân bằng văn bản
Áp dụng đối với thông qua các dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh không thuộc trường
hợp nêu tại khoản 1 điều này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phương thức thông
qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này khi nhận được đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Phương thức thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện do Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều
5. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, cơ quan chủ trì soạn thảo phải ghi rõ thời
điểm có hiệu lực của văn bản: “có hiệu lực kể từ ngày ... tháng .... năm…".
2. Cơ quan phát hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm ghi ngày
có hiệu lực cụ thể của văn bản
nhưng không trái với quy định về thời điểm có hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 151 của Luật.
Điều
6. Đăng Công báo, niêm yết, đưa tin, cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản
quy phạm pháp luật
1. Văn bản
quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết, đưa tin
theo quy định tại Điều 150 của Luật và
theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổ chức đăng tải kịp
thời, đầy đủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh trên Công
báo in và Công báo điện tử của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thời gian và địa điểm
niêm yết công khai văn
bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình.
4. Việc
cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định của Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính
phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH,
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH CHI TIẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH
Điều 7. Đề
nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết
1. Đề nghị xây dựng nghị quyết
quy định chi tiết áp dụng trong trường hợp ban hành
nghị quyết để quy định chi tiết điều,
khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật, trừ nghị quyết đã có trong Danh mục văn bản quy định chi tiết của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan không
phải là
cơ quan chuyên môn nhưng có chức năng
giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước căn cứ vào văn
bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để quy
định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết
theo mẫu số 02
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định;
b) Bản thuyết minh
về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội
dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
Khi gửi hồ sơ, cơ quan đề xuất đồng thời gửi dự trù kinh phí bảo đảm
cho việc soạn thảo nghị quyết.
4. Cơ quan nêu tại
khoản 2 điều này gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Tư pháp, Sở Tài chính (bao gồm
cả dự trù kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo nghị quyết), Sở Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ phải có
văn bản trả lời về các vấn đề được lấy
ý kiến.
Cơ quan đề xuất có trách nhiệm tiếp thu, hoàn
thiện hồ sơ và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp cần
thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan lập đề nghị và các cơ quan khác có liên quan họp thống nhất trước khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận.
Điều 8. Phân công soạn
thảo dự thảo nghị quyết
1. Trường hợp Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận đề nghị xây
dựng nghị quyết, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
chấp thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo về việc phân công việc soạn
thảo nghị quyết.
2.Nội dung phân công soạn thảo nghị
quyết bao gồm: Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời gian trình; chỉ đạo Sở Tài chính bố trí kinh phí bảo đảm
cho việc soạn thảo nghị quyết.
Điều 9. Soạn
thảo, lấy ý kiến vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm soạn
thảo, lấy ý kiến vào dự thảo nghị quyết theo quy định tại Điều 119, Điều
120 của Luật, khoản 3 Điều 25 của Nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể huy động và tạo điều kiện
cho các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học tham gia vào
các hoạt động trong quá trình soạn thảo
nghị quyết theo quy định tại Điều 32 của Nghị định.
3. Tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan
a) Trường hợp tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, tọa
đàm thì dự thảo nghị quyết phải được gửi đến
cơ quan, tổ chức được mời tham dự ít nhất là trước 03 ngày làm việc. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm cử đúng thành phần tham dự và
có ý kiến đối với dự
thảo nghị quyết;
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến phải có văn bản góp ý gửi cho cơ
quan chủ trì soạn thảo;
c) Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về ý kiến góp ý của mình.
4. Trường hợp sau
khi tiếp thu, chỉnh lý, dự thảo văn bản phát sinh nội dung mới liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; cơ quan, tổ chức hữu quan thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến đối với những vấn đề mới phát sinh.
Điều 10. Thẩm
định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định tại Điều 121 của
Luật; Điều 49, Điều 52 của Nghị định.
2. Hồ sơ gửi thẩm
định bao gồm:
a) Các tài liệu
theo quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật;
b) Đối với các dự thảo sửa đổi,
bổ sung thì ngoài tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 điều này, hồ sơ còn bao gồm báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực
hiện đối với văn bản được sửa đổi, bổ sung, trong đó xác định vấn đề
nào chưa được văn bản quy định hay quy định chưa phù hợp, cần được sửa
đổi.
3. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến đại diện cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học
trong trường hợp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 121
của Luật.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết.
Điều 11. Hội
đồng tư vấn thẩm định
1.Việc thành lập và hoạt động của Hội
đồng tư vấn thẩm định thực hiện theo Điều 50, Điều 51 của Nghị định.
2. Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư ký là đại diện Sở Tư pháp;
các thành viên Hội đồng là lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng
là lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh có
thể ủy quyền cho trưởng phòng hoặc tương
đương phụ trách ngành, lĩnh vực liên quan tham
gia họp tư vấn thẩm định.
3. Giám đốc Sở Tư
pháp ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định.
Điều 12. Thông qua dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn
bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật.
2. Thông qua dự thảo
nghị quyết thực hiện vào phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày tổ chức họp để
cho ý kiến vào dự thảo.
4. Trình tự thông qua dự thảo
nghị quyết thực hiện như sau:
a) Đại diện cơ
quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Sở Tư
pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp
thu các ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện dự thảo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tổ
chức phiên họp.
Điều 13. Gửi
hồ sơ dự thảo văn bản để thẩm tra, ủy quyền làm
việc trong quá trình thẩm
tra dự thảo nghị quyết
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ dự
thảo văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật và gửi đến Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Ủy quyền cho thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo làm việc với các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong quá trình thẩm tra dự
thảo nghị quyết, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và
báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thẩm tra.
Điều 14. Xử
lý đối với trường hợp dự thảo phát
sinh nội dung mới hoặc khác so với dự
thảo được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Trường hợp sau khi
làm việc
với Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh mà phát sinh nội dung mới hoặc khác
so với dự thảo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua thì cơ quan soạn thảo phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
quyết định đối với nội dung đó.
Mục 2. XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT THUỘC CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Lập
đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đề nghị xây dựng nghị quyết
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân
dân tỉnh áp dụng đối với các trường hợp ban
hành nghị quyết nêu tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan không
phải là
cơ quan chuyên môn nhưng có chức năng
giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước lập đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thông
qua.
3. Trước khi gửi hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ
quan lập đề nghị phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 112 của Luật,
Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Quy định này.
4. Khi gửi hồ sơ,
cơ quan lập đề nghị đồng thời gửi dự trù kinh
phí bảo đảm cho việc soạn thảo nghị
quyết.
Điều 16. Xây dựng nội
dung chính sách, đánh giá tác động của chính sách
Việc xây dựng nội dung
chính sách, đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết
thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Nghị định
(trừ việc lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo
cáo đánh giá tác động của chính sách quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Nghị định).
Điều 17. Tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
Khuyến khích các cơ quan chủ
trì soạn
thảo thực hiện việc tư vấn, phản biện và
giám định xã hội đối với những
dự thảo nghị quyết thuộc phạm vi tư vấn, phản biện và
giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
theo quy định tại Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy định về hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk.
Điều 18. Lấy
ý kiến về đề nghị ban hành nghị quyết
1. Cơ quan đề xuất
ban hành nghị quyết lấy ý kiến về đề nghị xây
dựng nghị quyết của cơ quan, tổ chức,
cá nhân phù hợp với nội dung chính sách
và đối tượng được lấy ý kiến theo quy định
tại Điều 113 của Luật, Điều 10 của Nghị định.
2. Cơ quan đề xuất
ban hành nghị quyết có thể huy động và tạo điều kiện cho các
viện nghiên cứu, trường đại
học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học tham gia
vào các hoạt động trong quá trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 11 của Nghị định.
3. Các vấn đề khác về lấy ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 của Quy định này.
Điều 19. Thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
gửi thẩm định gồm:
a) Các tài liệu
theo quy định tại Điều 114 của Luật.
b) Đối với các dự thảo sửa đổi,
bổ sung ngoài tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 điều này, hồ sơ còn bao gồm báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực
hiện đối với văn bản được sửa đổi, bổ sung, trong đó xác định vấn đề
nào chưa được văn bản quy định hay quy định chưa phù hợp, cần được sửa
đổi;
c) Đối với dự thảo
thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Điều 17 của Quy định này, hồ sơ còn bao gồm văn bản
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 115 của Luật, khoản 2
Điều 13, Điều 16 của Nghị định.
3. Tùy từng trường
hợp, Sở Tư pháp thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết hoặc thành lập Hội đồng
tư vấn thẩm định có sự tham gia của Lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
4. Trường hợp thành lập Hội đồng
tư vấn thẩm định thì trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị xây dựng nghị quyết, Sở Tư pháp
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến đại diện
cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia,
nhà khoa học.
5. Việc thành lập và hoạt động của Hội
đồng tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 20. Gửi
và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị quyết
1. Cơ quan đề xuất
ban hành nghị quyết chuẩn bị hồ sơ gồm: tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
19 của Quy định này; dự thảo quyết định thông
qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp và gửi đến Văn
phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp cần
thiết Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết,
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan họp
thống nhất về đề nghị xây dựng nghị quyết trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận.
Điều 21. Thông qua đề
nghị xây dựng nghị quyết, quyết định thông qua chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị quyết
1. Trình tự thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết
được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
2. Kết quả thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết tại phiên họp thường kỳ của
Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thể hiện bằng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quyết
định phải được đưa vào hồ sơ khi trình Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, chấp thuận đề
nghị xây dựng nghị quyết.
3. Cơ quan đề xuất
ban hành nghị quyết chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định sau
khi hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tổ
chức phiên họp.
Điều 22. Phân công soạn
thảo, soạn thảo, thẩm định, thông qua dự thảo nghị quyết
1. Trường hợp Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận đề nghị xây
dựng nghị quyết, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận
được văn bản chấp thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thông báo về việc phân công việc soạn
thảo nghị quyết. Nội dung phân công soạn thảo nghị quyết thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 8 của Quy định này.
2. Cơ quan được phân công soạn thảo
nghị quyết phải bảo đảm sự thống nhất với các chính
sách đã được thông qua tại khoản
2 Điều 21 của Quy định này.
3. Việc soạn thảo,
thẩm định, thông qua dự thảo nghị quyết và hoàn
thiện dự thảo sau khi làm việc với Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11,
Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Quy định này.
Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 23. Đề
nghị xây dựng quyết định
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều
127 của Luật, trừ quyết định đã có
trong Danh mục văn bản quy định
chi tiết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở
Tư pháp xem xét kiểm tra đề nghị ban hành
quyết định. Sở Tư pháp có trách nhiệm
trả lời về đề nghị xây dựng quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận
được yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đề nghị xây
dựng quyết định thì ra thông báo về
việc chấp thuận và phân công soạn thảo quyết định. Nội dung phân công thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
Điều 24. Soạn
thảo, lấy ý kiến, thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Việc soạn thảo,
thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện theo quy định tại
Điều 128 của Luật, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy định này.
2. Trường hợp phát sinh chính sách mới
trong quá trình soạn thảo quyết định quy định chi tiết văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 128 của Luật thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm đánh
giá tác động của chính sách theo quy định
tại Điều 16 Quy định này trước khi soạn thảo văn bản.
Điều 25. Thông qua dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày tổ chức phiên họp thường kỳ để
cho ý kiến vào dự thảo.
2. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
thì thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc để phối
hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp.
3. Trường hợp thông qua dự thảo
quyết định tại phiên họp thường kỳ thì trình tự tiến hành như
sau:
a) Đại diện cơ
quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư
pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp
thu các ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện dự thảo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tổ
chức phiên họp hoặc kể từ ngày nhận được văn bản có
ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký quyết định.
5. Trường hợp dự
thảo quyết định chưa được thông qua thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh
lý và thời gian trình lại dự thảo văn bản.
Mục 4. LẬP, XÂY DỰNG, THEO DÕI XÂY DỰNG DANH MỤC
VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 26.
Danh mục văn bản quy định chi tiết
Danh mục văn bản
quy định chi tiết là danh mục văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để quy định
chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Điều 27. Trách nhiệm đề
xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan không
phải là
cơ quan chuyên môn nhưng có chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Đề xuất văn bản
quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, trong đó nêu các nội dung
chính như: tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy
định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp, thời hạn trình ban hành.
Đối với đề xuất xây dựng nghị quyết
bổ sung nội dung về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, nội dung chính của nghị quyết
và dự
kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành
nghị quyết.
Đối với đề xuất xây dựng quyết định
bổ sung nội dung về sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung chính của quyết định.
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thông qua;
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước được ký ban hành, cơ quan
nêu tại khoản 1 điều này gửi danh mục
văn bản quy định chi tiết quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đến Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất để lập danh mục văn bản quy định chi tiết quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
gửi lấy ý kiến các
cơ quan được dự kiến phân công soạn thảo;
b) Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục quyết định của Ủy ban
nhân dân quy định chi tiết luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Điều 28. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết:
a) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời
hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định
ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành;
b) Chậm nhất là ngày 23 hằng tháng,
cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây dựng, ban hành
văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước về Sở Tư pháp để
theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hằng tháng, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về Bộ Tư pháp;
c) Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản đề
nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản
quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hằng quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, QUYẾT
ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục 1. XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 29. Đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
nội dung giao quy định chi tiết trong
luật lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và gửi Văn
phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
phải nêu rõ tên gọi, nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể, dự kiến thời
gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 30. Phân công soạn
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thông báo phân công cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Nội
dung phân công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức xây dựng nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị
quyết với các quy định của luật đã giao quy định chi tiết.
Điều 31. Lấy
ý kiến vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm soạn
thảo, lấy ý kiến vào dự thảo nghị quyết theo quy định tại Điều 133 của Luật,
khoản 2, khoản 4 Điều 9 của Quy định này và tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến
Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 121 của Luật.
Điều 32. Thẩm
định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện
1.Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết theo quy định tại
Điều 134 của Luật, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định.
2. Trường hợp hồ
sơ gửi thẩm định chưa bảo đảm theo quy định, thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận
được hồ sơ yêu cầu thẩm định, Phòng Tư
pháp có văn bản đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ. Cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định theo yêu cầu của Phòng Tư pháp. Thời
hạn thẩm định được tính từ ngày Phòng Tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo nghị quyết
và đồng
thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo nghị quyết đã
được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo nghị quyết.
Điều 33. Thông qua dự
thảo nghị quyết, gửi hồ sơ dự thảo văn bản để thẩm tra, ủy quyền làm việc
trong quá trình thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Việc thông qua dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy định
này.
2. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ dự
thảo văn bản theo quy định tại Điều 136 của Luật và gửi đến Ban của
Hội đồng nhân dân cấp huyện được phân công thẩm tra theo quy định.
3. Trong trường hợp
cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo làm việc với các Ban của Hội đồng nhân
dân cùng cấp trong quá trình thẩm tra dự
thảo nghị quyết, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và
báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thẩm tra.
Điều 34. Xử lý
đối với trường hợp dự thảo phát sinh nội
dung mới hoặc khác so với dự thảo được Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông qua
Trường hợp sau khi
làm việc
với Ban của Hội đồng nhân dân mà phát sinh nội dung mới hoặc khác
so với dự thảo Ủy ban nhân dân thông qua thì cơ quan soạn thảo phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét,
quyết định đối với nội dung đó.
Mục 2. SOẠN THẢO, THÔNG QUA DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 35. Đề
nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
nội dung giao quy định chi tiết trong
luật đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
2. Đề nghị xây dựng quyết định
phải nêu rõ tên gọi, nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể, dự kiến thời
gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 36. Soạn
thảo, thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thông báo phân công cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp soạn thảo dự thảo quyết định. Nội dung phân công thực hiện
theo quy định khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức xây dựng quyết định, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết
định với các quy định của luật đã giao quy định chi tiết, gửi Phòng
Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều
138, Điều 139 và Điều 140 của Luật; khoản 2, khoản 4 Điều 9; khoản 2, khoản 3
Điều 32 Quy định này.
Điều 37. Thông qua dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến
các thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để cho ý kiến vào dự thảo.
2. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
thì thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm gửi ý kiến đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày
làm việc để phối hợp với cơ quan chủ
trì soạn
thảo tổng hợp.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp
thu các ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân,
hoàn thiện dự thảo trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức phiên họp hoặc kể từ ngày
nhận được văn bản có ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành ở tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Thực hiện nghiêm trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
quy định tại Điều 7 của Luật.
2. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt
là công tác xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham gia tư vấn
thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn thẩm định trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa
phương quản lý.
4. Tổ chức bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng
pháp luật,
pháp chế
thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng
pháp luật
theo hướng chuyên nghiệp; điều động, luân chuyển công chức đáp ứng đủ năng lực, trình
độ để làm
công tác xây dựng pháp luật, đảm bảo đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây
dựng pháp
luật đủ về biên chế và có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
theo quy định của Luật.
6. Đảm bảo kinh phí và các nguồn lực
khác để
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, công tác pháp
chế tại cơ quan, đơn vị.
7. Chỉ đạo việc lập
chuyên mục lấy ý kiến vào đề xuất ban hành
nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật,
văn bản quy định chi tiết trên Trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị; đăng tải
các dự
thảo đề nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại chuyên mục lấy ý kiến dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
8. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo UBND về tình hình soạn thảo, ban hành
văn bản tại cơ quan, đơn vị và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tư pháp.
Điều 39. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện
tốt công tác thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết, các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền; thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật, của Nghị định và
của Quy định này.
3. Thường xuyên tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị hình thức xử lý trách nhiệm đối với các Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, thẩm
định, trình, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong trường hợp dự thảo văn bản
được phân công thực hiện không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
với hệ thống pháp luật.
5. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh với UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
Điều 40. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.Kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thủ tục
theo quy định của Luật đối với các đề nghị ban hành
nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; không trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các đề nghị, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ
hồ sơ, tài liệu theo quy định của Luật, của Nghị định và Quy định này.
2. Phối hợp với Sở
Tư pháp thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí cho các các sở,
ban, ngành để thực hiện hiệu quả công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế của
cơ quan, đơn vị; bố trí kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ phối
hợp với các sở, ban, ngành kiện toàn tổ chức, bộ máy, bố trí đủ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình
độ thực hiện tốt công tác xây dựng
pháp luật,
công tác pháp chế.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo lập chuyên mục lấy ý kiến đối với đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; đăng tải đầy đủ, kịp thời các đề nghị, dự thảo
này theo quy định./.