ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 01 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề
nghị, của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
1442/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Điện
Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Văn
phòng Quốc hội (b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND tỉnh;
- Báo Điện Biên phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên là cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công
bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin
điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao
gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Văn
bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
đ) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng
hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở),
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dựa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương
trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn
đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ
chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn
đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với
các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng
biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề
án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm
tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt
nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt;
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi
lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ
quan, tổ chức liên quan để trao đổi
trước khi trình;
b) Đối với dự thảo
báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý theo quy định của pháp luật và nội
dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng
hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ
chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện
tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các
điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ
chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc
làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công
theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn
vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực
về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo cấp phòng trực tiếp; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 4. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đối với những vấn đề
tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng, ban, trung tâm và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng
kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm:
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
hoặc sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến tổ chức hoạt động, mối
quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan có liên quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2
Điều 2 Quy định này;
c) Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên
quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này;
d) Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới;
đ) Sắp xếp, bố
trí, điều động, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được
giao theo phân cấp quản lý về công tác cán bộ;
c) Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình, kết quả thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề cần phải điều chỉnh, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.