ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
28 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi
trường UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 64/2003/QĐ-UB
ngày 03/7/2003 của UBND tỉnh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 182/TTr-STNMT ngày 15/4/2015 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 278/CV-SNV ngày 03/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bình Phước; Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 11/5/2010 của UBND tỉnh về
việc bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn về công tác định giá đất cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng TTĐT-VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Vụ TCCB - Bộ TN&MT;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tài chính;
- Sở Tư pháp;
- Sở TN&MT (03 bản);
- Lãnh đạo VP, P.KTN;
- Lưu: VT, P.NC-NgV(T-QD74-7/5).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2015
của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn
thám; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng của Sở.
Điều 2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản theo quy định của pháp luật. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trụ sở của Sở Tài nguyên và Môi
trường đặt tại quốc lộ 14, phường Tân Bình, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Tham
mưu ban hành văn bản
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên
và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Về đất đai
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
2. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp huyện đã được phê duyệt;
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất
nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
4. Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
5. Thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
6. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
7. Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá
đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
8. Chủ trì việc tổ chức xác định giá
đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
9. Xây dựng, quản lý, khai thác, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
11. Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
Điều 5. Về tài
nguyên nước
1. Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
2. Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
3. Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
đối với lưu vực sông nội tỉnh;
4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục
vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước;
5. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và
cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
7. Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các
nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
8. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Về tài
nguyên khoáng sản
1. Khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
2. Lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản
mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng
sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả
lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa
mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền;
4. Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
6. Xây dựng giá tính thuế tài nguyên
đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh
giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
Điều 7. Về môi
trường
1. Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo
tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
4. Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải
tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm
hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các
nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy
động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định;
8. Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
9. Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi
được phê duyệt;
10. Tổ chức thực hiện việc chi trả
dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi
trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo
vệ môi trường của địa phương (nếu có);
11. Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động
quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm
quyền;
12. Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển
khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
13. Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
14. Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và
vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức
đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái
môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
15. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
Điều 8. Về khí
tượng thủy văn
1. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
2. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn
tỉnh;
3. Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
4. Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn tỉnh;
6. Thu thập, khai thác và sử dụng dữ
liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Về biến
đổi khí hậu
1. Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ
chức thực hiện;
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến
đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
3. Theo dõi, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế -
xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
4. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
Điều 10. Về đo
đạc và bản đồ
1. Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật,
lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý
việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
3. Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương;
4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
Điều 11. Về viễn
thám
1. Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ
liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
2. Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập
nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa
phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Về
thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
1. Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
2. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
3. Tổ chức thực hiện công tác tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
4. Quản trị vận hành hạ tầng kỹ
thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
5. Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
Điều 13. Các
nhiệm vụ khác
1. Thực hiện công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp
luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật; bồi thường của Nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; kiểm soát thủ
tục hành chính; quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và các nhiệm vụ
khác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của công chức pháp chế; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn và
biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc
tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa
phương.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các phòng, đơn vị
trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
9. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 14. Tổ chức
bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và có
không quá 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của
pháp luật;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho
từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở,
gồm có:
a) Các phòng:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
- Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
- Phòng Khoáng sản;
- Phòng Tài nguyên nước.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và không quá 02 Phó
Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và không quá 02 Phó Chánh
Thanh tra; mỗi phòng chuyên môn nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá 01 Phó
trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức vụ Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và Phó Chánh Thanh tra Sở do
Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ Chánh Thanh tra
Sở do Giám đốc Sở quyết định sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra
tỉnh và theo phân cấp thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các đơn vị hành chính thuộc Sở, gồm:
- Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04
phòng). Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó chi cục trưởng.
- Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04 phòng).
Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 03 Phó chi cục trưởng.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng Đăng ký đất đai. Văn phòng có Giám đốc
điều hành và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc;
- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường. Trung tâm có Giám đốc điều hành và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất. Trung tâm có Giám
đốc điều hành và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường.
Trung tâm có Giám đốc điều hành và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường (trên
cơ sở tổ chức lại các Trung tâm khác hiện có);
- Quỹ Bảo vệ môi trường. Quỹ có Giám đốc và 01
(một) Phó Giám đốc.
3. Việc bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở được thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh do Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 15. Biên chế công chức,
vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 16. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng, theo Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Sở, bảo đảm nguyên
tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn
tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu
cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý; phối hợp với Giám đốc các Sở, ban, ngành, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách hoặc ủy quyền. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành toàn bộ hoạt động của Sở.
4. Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Sở chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ các
lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi được giao của phòng, đơn vị.
5. Phó trưởng phòng, cấp Phó các đơn vị trực thuộc
Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị; được Trưởng
phòng, Thủ trưởng các đơn vị phân công phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước Trưởng phòng, trước Thủ
trưởng đơn vị và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách và được
ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị khi Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị vắng mặt.
6. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Quy chế này.
7. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tháng, quý
để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng, quý và xây dựng chương
trình công tác cho tháng, quý kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất
thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách do Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Sở có trách
nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của ngành ở địa phương
và đề ra chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng
mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Đối với Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài
liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu, trả lời các chất vấn,
các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Sở theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ
và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của
tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Đối với Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế hoạch công tác của ngành
tại địa phương với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ và đột
xuất.
Điều 19. Đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan
1. Sở xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề
nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình và các vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi
để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở có
trách nhiệm chủ động liên hệ công tác với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Giám đốc Sở có trách nhiệm dự thảo quy định về quan hệ,
phối hợp công tác giữa Sở với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
ban hành để làm căn cứ thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.