ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
22 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 532/TTr-STP ngày 20 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm
tra,
xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL, Cục KSTTHC);
- Cục Công tác Phía Nam – Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Tháp;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh và các Đoàn thể Tỉnh;
- Báo Đồng Tháp; Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC/NC (V).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng điều chỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban
nhân dân ban hành theo trình tự, thủ tục quy
định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm
pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được
ban
hành dưới hình thức Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân;
Quyết định, Chỉ thị của
Ủy
ban nhân dân.
Điều
2. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Chương II
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều
3. Lập chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh có
trách nhiệm đăng ký kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh cho năm sau.
a) Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
lập thành văn bản, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản
sau khi được ban hành; danh mục các văn bản sẽ được ban hành hoặc sửa đổi, bổ
sung; tên loại văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản,
cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản.
b) Văn bản đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của các Sở, ban, ngành Tỉnh được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và
Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 10 đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân Tỉnh và trước ngày 01 tháng 12 đối với văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp tổng hợp và hoàn chỉnh dự thảo dự kiến chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định, cụ thể như sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua để trình Hội
đồng nhân dân Tỉnh dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân Tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân Tỉnh tháng 10.
b) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua, ban hành
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh tại
phiên họp Ủy ban nhân dân Tỉnh tháng 01 của năm sau.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm gửi
dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua
đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh để thực hiện các
thủ tục trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng
nhân dân Tỉnh. Nội dung dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản;
cơ quan soạn thảo, thời điểm ban hành văn bản.
Điều 4. Điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp
luật
của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân
dân Tỉnh
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc
thấy
không cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm
pháp
luật vì lý do khách
quan, cơ quan đề nghị xây dựng văn bản có thể đề nghị bổ sung thêm thời gian
hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn
bản đã dự kiến trước đây.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy
phạm
pháp luật phải có văn
bản gửi Ủy ban nhân
dân Tỉnh. Nội dung văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh, trường hợp đề nghị bổ sung chương trình thì phải dự kiến tên văn bản;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
nội dung chính của văn bản;
dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản; thời điểm ban
hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình, Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh gửi dự kiến điều chỉnh chương trình
xây
dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh đã được Ủy ban nhân dân
Tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh xem
xét
để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định.
Điều 5. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo sự phân công đã được quy định trong chương trình xây
dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc
theo chỉ đạo của Hội đồng
nhân
dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh đối
với những văn bản cần ban hành ngoài chương trình hàng năm, cơ quan soạn thảo phải chuẩn bị
dự thảo văn bản quy phạm
pháp
luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo đã được Hội đồng nhân dân,
Ủy
ban nhân dân Tỉnh ấn định.
2. Trong trường hợp văn bản có tính chất quan trọng, phạm
vi áp dụng
rộng, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản trao đổi
thống nhất với các đơn vị có liên quan quyết định thành lập Ban soạn thảo văn
bản gồm các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định, các Sở, ngành liên quan,
hoặc dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập Ban soạn thảo
văn bản. Ban soạn thảo văn bản có trách nhiệm
đảm bảo chất lượng và thời gian trình dự thảo văn bản theo quy định.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp và các
thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; xây dựng dự thảo
và tờ trình dự
thảo văn bản; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi
bỏ.
c) Trong trường hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo
quy
định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
d) Tổ chức lấy
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân Tỉnh
1. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức tổ chức lấy
ý kiến đóng góp của các cá nhân, tổ chức có liên quan và phải gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng Thông tin điện tử
Tỉnh để lấy ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý
kiến đóng góp bao gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý.
b) Các tài liệu có liên quan.
c) Tờ trình và dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể
từ ngày nhận được
dự
thảo văn bản.
Trong trường hợp mời họp để
góp ý kiến, Thủ trưởng cơ
quan soạn thảo
phải gửi dự thảo văn bản đến cơ quan, cá nhân được mời góp ý kiến ít nhất là 05
ngày làm việc
trước
khi họp. Cơ quan được mời có
trách nhiệm cử đại diện đúng thành phần theo thư mời dự họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý
gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm
về
vấn đề liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc
đơn
vị mình.
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm
xác
định nội dung cần lấy ý kiến, địa chỉ
nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Trường hợp lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến
của Sở Tư
pháp về
các quy định thủ tục hành chính
trong
dự
thảo văn bản. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng góp như quy định tại Khoản 1 Điều này và
phải có thêm bản đánh giá tác động theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Quy
định này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm
nhất là 10 ngày làm
việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia
ý kiến cho cơ
quan chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm
tiếp
thu, tổng hợp, nghiên cứu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo.
Điều
7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Hồ sơ dự thảo văn bản phải được gửi đến Sở Tư pháp thẩm
định trước
khi trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh. Chậm nhất là 15 ngày làm
việc
trước ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản
đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Dự thảo tờ trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân Tỉnh;
dự
thảo tờ trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Dự thảo văn bản.
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Riêng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ
tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Các tài liệu, văn bản theo quy định tại khoản 2,
Điều này.
b) Bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3,
Điều 5 của Quy định này.
c) Văn bản cho ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp
ý của các
cơ quan, đơn vị,
tổ
chức, cá nhân.
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu trong hồ sơ không
có bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của
Quy định này.
4. Thời hạn thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, và gửi báo
cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các
chuyên gia
thì thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
5. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo văn bản trong
hệ thống pháp luật.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
d) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định thủ tục hành chính thì phải có nội dung thẩm định về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện của quy định về thủ tục hành chính theo các nội dung được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
đ) Sở Tư pháp có thể đưa
ra ý kiến về
tính khả
thi của dự thảo văn bản. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu
cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm
định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo;
hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì
soạn thảo tổ chức khảo sát thực
tế.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên
quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo văn bản
thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với các vấn đề
còn
có ý kiến khác nhau để
Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trình, thông qua, ký và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp
thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh để trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban
nhân dân Tỉnh họp. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo văn bản.
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng
nhân dân Tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo văn bản.
d) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải thẩm tra xong dự thảo văn bản.
b) Văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu theo quy định,
chậm nhất 03 ngày làm việc, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phụ trách khối để
yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại.
c) Khi văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội
dung và quy trình thì chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân Tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các đại biểu Hội đồng
nhân dân Tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân Tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
- Báo cáo thẩm tra của Ban chuyên môn Hội đồng nhân
dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
- Các tài liệu có liên quan.
3. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân Tỉnh đọc tờ trình thông
qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
c) Đại diện Sở Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh; Thành viên Ủy
ban nhân dân Tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng
số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi dự thảo
văn bản được thông qua, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh phải chỉnh lý lại cho đúng nội dung, thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản và trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh ký chứng thực
đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
thay mặt Ủy ban nhân dân Tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban
hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng và phải được gửi đến Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ có liên
quan, Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm
tra, giám sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
6. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh phải đăng trên Công báo Tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể
từ ngày ký; Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc đăng
công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Mục 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều
9. Soạn thảo văn
bản
quy phạm pháp
luật
1. Theo
sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
xây
dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
2. Cơ quan soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ
xã
hội ở địa phương; nghiên cứu
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà
nước,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Xây dựng dự
thảo và tờ trình dự thảo văn bản; Xác định nội dung, tên
loại văn bản;
Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến ban hành hoặc văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính
chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gửi dự thảo lấy
ý kiến trực tiếp các
cá nhân, tổ chức có liên quan.
Tài liệu gửi để góp ý kiến bao gồm:
- Công văn đề nghị góp ý kiến
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả
lời bằng
văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm
xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất
05 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
có
điều kiện góp ý vào dự thảo văn bản.
5. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Điều
10. Thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp,
cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Phòng Tư pháp
để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân.
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Thời gian thẩm định.
a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn 3 ngày. Chậm nhất là 07 ngày trước
ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, Phòng Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến
cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy
ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định là không
quá 10 ngày làm việc.
4. Phạm vi thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo văn bản trong hệ thống pháp luật.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
d) Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả
thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, xét thấy cần thiết Phòng
Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo hoặc phối hợp với cơ
quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Điều 11. Trình tự xem
xét,
thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
tiếp
thu ý kiến góp ý thẩm
định, hoàn chỉnh dự thảo văn bản và trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 ngày
trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy
ban
nhân dân
họp. Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp
huyện đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Dự thảo văn bản.
d) Báo cáo thẩm
định của Phòng Tư pháp đối với các dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản.
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét, thông qua,
ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được tiến hành
theo trình tự như sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân
thông qua Tờ trình đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
c) Đại diện Ban Pháp
chế
Hội đồng nhân dân đọc báo cáo thẩm tra đối với các dự thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện.
d) Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định đối với dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân, Thành viên Ủy ban
nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự
phiên họp biểu quyết tán thành.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi dự thảo văn bản được thông
qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn
chỉnh lại cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trình Chủ
tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và trình Chủ tịch Ủy
ban
nhân cấp huyện thay mặt Ủy ban
nhân dân ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và
phải được gửi đến Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan,
Thường trực Huyện ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân cùng cấp nếu là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để
theo
dõi, kiểm tra,
giám
sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Mục 3. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều
12. Soạn thảo văn
bản
quy
phạm pháp
luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã, tổ chức, cá nhân được giao có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm
thời
hạn trình dự thảo đã được Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã
ấn
định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Ủy ban nhân dân
tổ
chức lấy
ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản.
3. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ
xã
hội ở địa phương; nghiên cứu
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà
nước,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp khi dự
thảo các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân và thông tin, tài liệu có liên
quan đến dự thảo.
b) Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản;
Xác định thể loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá
nhân soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi tờ
trình, dự thảo
văn bản, bản tổng hợp ý
kiến và các tài liệu liên quan
đến Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban
nhân dân để gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân họp.
Điều 13. Trình, thông qua, ký
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày dự thảo Nghị
quyết; Đại diện tổ chức, cá nhân soạn thảo trình bày đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân; Các thành viên Ủy
ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng
số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi văn bản
quy phạm pháp luật được thông qua, tổ chức, cá nhân soạn thảo phải hoàn chỉnh lại
dự thảo văn bản cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trình
Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng và phải gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các Phòng
có liên quan cấp huyện, cấp ủy cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, Công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành văn bản Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết văn bản
quy phạm pháp luật của xã tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT,
KHẨN CẤP
Điều 14. Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an
ninh trật tự thì Ủy ban nhân dân các cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 15 của Quy định này.
Điều 15. Trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột xuất
thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan
chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Ủy ban nhân dân.
c) Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Công chức Văn phòng - Thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm
nhất là 01 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu
tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại Điều 7, 10, 12 của Quy định này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Bảo đảm kinh phí xây
dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của các
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật gồm:
1. Kinh phí chi cho công tác lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí chi cho công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí chi cho công tác thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kinh phí chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Kinh phí chi cho công tác xây
dựng văn bản góp ý kiến của công chức
Tư
pháp - Hộ tịch vào dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 17. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác
xây dựng và hoàn thiện văn
bản
quy phạm pháp
luật
1. Việc lập dự toán, cấp phát, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước
bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Kinh phí xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Trường hợp cuối
năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây
dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật.
b) Việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng và
hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ
theo quy định.
c) Kinh phí chi xây dựng và hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của
mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều
18. Điều
khoản thi hành
Những nội dung về trình
tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành văn bản
quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa được hướng dẫn cụ thể trong Quy định này thì áp dụng theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.