ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa,
ngày 28 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC GIỮA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VỚI LIÊN HIỆP HỘI VÀ CÁC HỘI THÀNH VIÊN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Quyết định số
21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân
sách Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ
của Nhà nước; Quyết định số 247/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
21/2003/QĐ-TTg;
Theo đề nghị của Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng Nai tại Tờ trình số 64/TTr-LHHĐN ngày 12
tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ
của Nhà nước giữa các Sở, ban, ngành với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Liên hiệp Hội, Chủ tịch
các Hội Khoa học và Kỹ thuật là thành viên của Liên hiệp Hội có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Nga
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VỚI
LIÊN HIỆP HỘI VÀ CÁC HỘI THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này
áp dụng đối với các Sở, ban, ngành, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng
Nai (gọi tắt là Liên hiệp Hội) và các Hội thành viên trong quá trình phối hợp
thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và thực hiện hỗ trợ kinh
phí đối với các hoạt động này.
Điều 2. Sự phối hợp
trên nhằm phát huy vai trò của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên, sự đóng góp
của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp:
- Những nhiệm vụ hoặc
công việc phối hợp thực hiện phải phù hợp với nhiệm vụ, trách nhiệm của từng
ngành đồng thời phù hợp với chức năng nhiệm vụ và năng lực tổ chức thực hiện
của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
- Các nhiệm vụ và công
việc phối hợp thực hiện phải bảo đảm chất lượng và hiệu quả cao hơn.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 4. Các Sở, ban,
ngành phối hợp với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên thực hiện:
- Các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các Sở, ban, ngành, chức năng nhiệm vụ của
Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
- Giáo dục nâng cao nhận
thức cho đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ về các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp.
- Nghiên cứu, triển khai
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp Sở, ban, ngành, góp
phần đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Tư vấn phản biện và
giám định xã hội các đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các Sở,
ban, ngành theo Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Quy chế của UBND tỉnh về hoạt động tư vấn
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Đồng Nai.
- Tổ chức cho đội ngũ
trí thức khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động chính trị - xã hội của
tỉnh và của các Sở, ban, ngành.
Điều 5. Phương thức
phối hợp được thực hiện như sau:
- Các Sở, ban, ngành căn
cứ yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ được giao phối hợp với Liên hiệp Hội và các
Hội thành viên hoạt động trên lĩnh vực của ngành, tạo điều kiện cho Liên hiệp
Hội và các Hội thành viên thực hiện hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã
hội; tham gia đóng góp các đề án, quy hoạch của ngành theo chức năng của Liên
hiệp Hội và các Hội thành viên.
- Liên hiệp Hội và các
Hội thành viên căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và năng lực của mình tiếp nhận
những nhiệm vụ và những công việc cụ thể do các Sở, ban, ngành giao cho.
- Sở Tài chính căn cứ
Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
- Lãnh đạo các Sở, ban,
ngành, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên thường xuyên rút kinh nghiệm về
giao, nhận, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả của các công việc được giao.
Chương III
QUY TRÌNH
THỰC HIỆN
Điều 6. Các Sở, ban,
ngành ký kết văn bản liên tịch về sự phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước từ nay đến 2010 với Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
Điều 7. Hàng năm,
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành cùng Lãnh đạo Liên hiệp Hội và các Hội thành viên
căn cứ văn bản liên tịch đến 2010, thống nhất chương trình phối hợp thực hiện
những nhiệm vụ và công việc cụ thể trong năm.
Điều 8. Liên hiệp Hội
và các Hội thành viên ký kết hợp đồng đối với các nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể
do Sở, ban, ngành giao và triển khai thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 9. Xong mỗi công
việc phải thanh lý hợp đồng và sau mỗi năm, Lãnh đạo các Sở, ban, ngành và Lãnh
đạo Liên hiệp Hội và các Hội thành viên sơ kết rút kinh nghiệm. Cuối năm 2010 tiến
hành tổng kết thực hiện văn bản liên tịch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Các Sở, ban,
ngành, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
những điều khoản trong Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.
Việc sửa đổi bổ sung Quy
chế này do Liên hiệp Hội thống nhất với các Sở, ban, ngành trình UBND tỉnh xem
xét quyết định./.