ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2007/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 08
tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 353/TTr-SNV ngày 02 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
Văn bản này quy định về thành
phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2.
Thành phần và thẩm quyền thành lập Hội đồng kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ, công chức
cấp xã vi phạm kỷ luật không phải là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng
và chỉ định Thư ký Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã. Hội đồng kỷ luật
cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã;
b) Một Uỷ viên Hội đồng là đại
diện Công đoàn cơ sở cấp xã;
c) Một Uỷ viên Hội đồng là cán
bộ, công chức được phân công theo dõi công tác tổ chức, cán bộ của xã, phường,
thị trấn.
Trường hợp đại diện là Uỷ viên
Hội đồng kỷ luật bị vi phạm kỷ luật, thì Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn Uỷ viên
trong số các chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã còn lại.
2. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng và chỉ định Thư ký Hội đồng kỷ luật
để xem xét xử lý, thành phần Hội đồng kỷ luật bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Mời trưởng hoặc phó trưởng
ban Tổ chức Huyện ủy tham gia làm ủy viên;
c) Một ủy viên là trưởng hoặc
phó trưởng phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại
diện Công đoàn cơ sở cấp xã;
đ) Một ủy viên Hội đồng là cán
bộ, công chức được phân công theo dõi công tác tổ chức, cán bộ của xã, phường,
thị trấn.
3. Khi thành lập Hội đồng kỷ luật,
không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột của cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng
kỷ luật.
4. Trong thời gian hoạt động, Hội
đồng được sử dụng con dấu của UBND cấp xã; trường hợp Hội đồng được thành lập
theo khoản 2 của Điều này thì được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện. Hội đồng
kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân
chủ và theo các quy định của pháp luật;
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi
có đầy đủ các thành viên Hội đồng;
3. Kiến nghị áp dụng hình thức
kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc
đa số;
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có
biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã
1. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ
khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét
việc kỷ luật cán bộ, công chức. Hội đồng có trách nhiệm:
a) Xem xét, đánh giá mức độ vi
phạm của cán bộ, công chức.
b) Xác định việc áp dụng các
hình thức kỷ luật phù hợp với vi phạm của cán bộ, công chức cấp xã, theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn.
c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp huyện xem xét ra quyết định hình thức kỷ luật.
2. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ,
quyền hạn
a) Triệu tập và chủ trì cuộc họp
của Hội đồng kỷ luật;
b) Thay mặt Hội đồng kỷ luật ký
văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ,
công chức cấp xã.
3. Các Ủy viên có nhiệm vụ, quyền
hạn
a) Tham dự cuộc họp của Hội đồng
và tham gia các ý kiến có liên quan;
b) Biểu quyết kiến nghị hình thức
kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
4. Thư ký Hội đồng kỷ luật:
a) Thư ký Hội đồng kỷ luật là
cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã, do cấp có thẩm quyền chỉ định khi
thành lập Hội đồng kỷ luật.
b) Thư ký Hội đồng kỷ luật có
nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
Điều 5.
Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch UBND cấp xã thông
báo cho cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật làm bản kiểm điểm, nêu rõ nội
dung vi phạm, tự nhận hình thức kỷ luật và gửi cho Hội đồng kỷ luật.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để Hội đồng kỷ luật làm căn cứ xem xét kiến
nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật
gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; trích ngang sơ yếu lý lịch của
người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
4. Cán bộ, công chức cấp xã vi
phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ
luật họp 7 ngày.
Trường hợp cán bộ, công chức cấp
xã vi phạm kỷ luật vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu
tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không
chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của UBND cấp xã thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp
xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 6.
Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố
lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày
trích ngang, sơ yếu, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản
kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản
kiểm điểm.
4. Các thành viên Hội đồng phát
biểu ý kiến.
5. Cán bộ, công chức cấp xã vi
phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi trình Hội đồng kỷ
luật bỏ phiếu kín.
6. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu
kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
7. Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc
biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật.
Trường hợp có nhiều cán bộ,
công chức cấp xã trong cùng một đơn vị vi phạm kỷ luật, thì Hội đồng kỷ luật có
thể xem xét xử lý trong cùng một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo
trình tự xem xét kỷ luật đối với từng cán bộ, công chức cấp xã vi phạm.
Điều 7. Thời
hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật.
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản,
các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi lên Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu),
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
3. Trường hợp kiến nghị của Hội
đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện mà sau khi trao đổi,
thảo luận không thống nhất thì Chủ tịch UBND cấp huyện tự quyết định và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện quy định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quyết định này của UBND cấp
huyện, cấp xã.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 8;
- Cục kiểm tra VBQP-Bộ Tư pháp;
- Vụ Chính quyền địa phương- Bộ Nội vụ;
- Thường trực tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Lưu: VT, SNV, NC, D(01) 260 bản.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|