UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2006/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 03 tháng 3 năm 2006
|
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
Điều 1.
1. Xã đội, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc
các xã trọng điểm quốc phòng - an ninh.
2. Cán bộ,
chiến sỹ dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt (Gồm dân quân tự vệ bộ binh, DQTV binh
chủng và DQTV biển).
3. Dân
quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi (Gồm cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt đã hoàn
thành nghĩa vụ DQTV và công dân trong độ tuổi quy định tại khoản 1, điều 2 Pháp
lệnh DQTV) được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh lệnh của cấp
có thẩm quyền quy định tại điều 19, Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP (sau đây gọi
chung là cấp có thẩm quyền).
Chương
II
NƠI LÀM VIỆC,
TRANG THIẾT BỊ CỦA XÃ ĐỘI, VẬT CHẤT BẢO ĐẢM CHO ĐƠN VỊ DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC VÀ
TRANG PHỤC CỦA DQTV
Điều 2. Nơi làm việc và trang thiết bị phục vụ công tác của
Xã đội; vật chất bảo đảm cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu
1. Nơi làm việc và trang thiết
bị cần thiết phục vụ công tác của Xã đội theo quy định tại khoản 2, điều 15
Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:
1.1. Xã đội, Phường đội, Thị
đội thuộc huyện và thị xã (sau đây gọi chung là Xã đội) có nơi làm việc riêng bố
trí trong khuôn viên trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
có đủ diện tích để làm việc và nơi nghỉ cho lực lượng dân quân trực SSCĐ thường
xuyên và trực tăng cường. Các xã, phường, thị trấn trọng điểm phải có bếp ăn
cho lực lượng dân quân trực.
- Trên cơ sở nơi làm việc của
xã đội đã có ở từng địa phương, những xã, phường, thị trấn đã xây dựng bố trí
nơi làm việc cho xã đội mà còn thiếu diện tích sử dụng cho nhiệm vụ công tác xã
đội sẽ được xây dựng thêm để bảo đảm phục vụ hoặc xây dựng trụ sở riêng tuỳ
theo tình hình cụ thể.
Từ năm 2006 - 2010 mỗi năm bảo
đảm xây dựng thêm, xây dựng mới nơi làm việc của xã đội cho 20% tổng số xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Tập trung xây dựng trước cho
1 số xã biên giới, xã đảo, xã, phường, thị trấn trọng điểm, các xã, phường mới
thành lập và các xã, thị trấn của huyện Núi Thành đang thực hiện xây dựng điểm
vững mạnh toàn diện của Quân khu.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh phối
hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh lập kế hoạch và mô hình
nhà làm việc của xã đội với quy mô phù hợp, để tham mưu bố trí lồng ghép các
nguồn kinh phí triển khai xây dựng trong kế hoạch hằng năm.
1.2. Các trang thiết bị cần
thiết tối thiểu phục vụ công tác của Xã đội, gồm: biển hiệu, biển chức danh của
Xã đội, bàn ghế, bảng, tủ súng, tủ tài liệu, giấy bút, áo mưa, ủng, đèn pin và
các vật dụng cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 7, Pháp
lệnh Dân quân tự vệ. Năm 2006, bắt đầu thực hiện việc bảo đảm nơi làm việc, các
trang thiết bị phục vụ công tác xã đội.
2. Nơi nghỉ, vật chất đảm bảo
cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm theo
quy định tại điểm b, khoản 1, điều 24 Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
2.1. Nơi nghỉ: Nhà nghỉ, bếp,
công trình vệ sinh, hệ thống điện, nước sinh hoạt.
2.2. Các doanh cụ cần thiết
như: Đồ dùng cấp dưỡng, giường, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế,
thời gian sử dụng 03 năm.
2.3. Phương tiện nghe nhìn
(Đài, Tivi), thời gian sử dụng 03 năm; phương tiện chiếu sáng (điện, đèn, dầu
hoả) đủ để bảo đảm sinh hoạt.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
phối hợp với UBND các huyện, thị xã tiến hành khảo sát và lập kế hoạch đảm bảo
nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác của Xã đội và lập dự toán bổ sung
vật chất cho dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét quyết định tổ chức thực hiện bảo đảm theo khả năng cân
đối của ngân sách trong kế hoạch hằng năm.
Điều
3. Trang phục của cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ nòng cốt
Trang phục của cán bộ, chiến
sỹ dân quân tự vệ theo quy định tại điều 23 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày
02/11/2004 của Chính phủ được quy định, như sau:
1. Tiêu chuẩn:
1.1. Xã đội trưởng, Chính trị
viên, Xã đội phó, Ban chỉ huy Quân sự cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là
Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức), được cấp trang phục sử dụng trong 05
năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải, 02
đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
1.2. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ cơ động, được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 02 bộ quần
áo, 02 đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự
vệ.
1.3. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp trang phục và được sử dụng
quân trang dùng chung, như sau:
1.3.1. Từ đủ 06 tháng đến dưới
09 tháng được cấp 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ
mềm, 01 bộ quần áo lót, 01 khăn mặt, 01 tấm ni lông đi mưa, 01 phù hiệu dân
quân tự vệ.
1.3.2. Từ đủ 09 tháng đến 01
năm được cấp 02 bộ quần áo, 02 đôi giầy vải,
02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01
mũ mềm, 02 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 01 tấm ni lông đi mưa, 01 phù hiệu dân
quân tự vệ.
1.3.3. Quân trang dùng
chung, bao gồm: Chăn, màn, áo bông, thời hạn sử dụng 05 năm; chiếu, thời hạn sử
dụng 01 năm.
1.4. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ nòng cốt khác được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 01
bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân
quân tự vệ. Đối với các xã biên giới, đảo Cù Lao Chàm được cấp thêm 01 bộ trang
phục sử dụng trong 05 năm.
2. Chất lượng quần áo, mũ mềm:
2.1. Quần áo của cán bộ Xã đội,
Ban chỉ huy cơ quan, tổ chức được may bằng vải Kaki hoặc vải Gabadin Việt Nam.
2.2. Quần áo của cán bộ, chiến
sỹ dân quân tự vệ nòng cốt được may bằng vải Ka ki.
2.3. Mũ mềm được may bằng vải
Gabadin len Việt Nam.
3. Quân trang dùng chung
giao cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ quản lý sử dụng tại nơi làm nhiệm vụ
và phải bàn giao lại sau khi hết thời gian làm nhiệm vụ, nếu làm mất, làm hỏng
phải bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tương đương với giá trị hiện vật tại
thời điểm bàn giao.
4. Việc bảo đảm trang phục của
cán bộ, chiến sỹ DQTV nòng cốt thực hiện hoàn thành cho 100% cán bộ, chiến sỹ
có trang phục kể từ kế hoạch năm 2006.
Chương
III
CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 4.
Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ:
Phụ cấp trách nhiệm quản lý
đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là phụ cấp trách nhiệm)
theo quy định tại điều 21 Nghị định số: 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của
Chính phủ được quy định, như sau:
1. Điều kiện được hưởng phụ
cấp trách nhiệm:
1.1. Có quyết định bổ nhiệm
giữ chức vụ Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, điều 15 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ;
1.2. Được người chỉ huy cấp
trên trực tiếp đánh giá đã hoàn thành nhiệm vụ trách nhiệm quản lý Chỉ huy đơn
vị được giao.
1.3. Đối với Thôn đội trưởng,
Tổ đội trưởng, (sau đây gọi chung là Thôn đội trưởng) kiêm chức vụ Tổ trưởng hoặc
Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ nếu thôn, tổ dân phố
(sau đây gọi chung là thôn) tổ chức tổ hoặc Tiểu đội hoặc Trung đội dân quân tại
chỗ thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm Thôn đội trưởng; trường hợp thôn tổ chức
Trung đội dân quân tại chỗ thì các Tiểu đội trưởng thuộc Trung đội dân quân tại
chỗ được hưởng phụ cấp trách nhiệm Tiểu đội trưởng.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại điều 21 Nghị định số : 184/2004/NĐ-CP ngày
02/11/2004 của Chính phủ.
* Mức phụ cấp trách nhiệm hằng
quý bằng hệ số so với lương tốt thiểu.
- Tiểu đội trưởng và tương
đương: 0,25
- Trung đội trưởng, thôn đội
trưởng và tương đương: 0,30
- Trung đội trưởng DQCĐ:
0,45
- Phó Đại đội trưởng và
tương đương: 0,35
- Đại đội trưởng và tương
đương: 0,40
- Phó Tiểu đoàn trưởng và
tương đương: 0,45
- Tiểu đoàn trưởng và tương
đương: 0,50
- Xã đội phó và phó CHT
BCHQS cơ quan, tổ chức: 0,55
- XĐT, CTV xã đội, CHT, CTV
BCHQS cơ quan, tổ chức: 0,60
3. Thời gian được hưởng phụ
cấp trách nhiệm:
3.1. Thời gian hưởng phụ cấp
tính từ ngày cán bộ dân quân tự vệ có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến
ngày thôi giữ chức vụ đó. Nếu giữ chức vụ từ 45 ngày trở lên trong quý thì được
hưởng phụ cấp cả quý, giữ chức vụ từ 30 ngày đến dưới 45 ngày trong quý thì được
hưởng 1/2 phụ cấp chức vụ của quý đó.
3.2. Cán bộ dân quân tự vệ
đang giữ chức vụ Chỉ huy đơn vị khi có sự thay đổi chức vụ, nếu giữ chức vụ mới
từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp chức vụ mới cả quý, nếu giữ
chức vụ mới dưới 45 ngày trong quý thì quý đó được hưởng phụ cấp của chức vụ
cũ.
4. Phụ cấp trách nhiệm được
trả một lần vào tháng cuối của quý, do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức) thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5.
Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ
Khi thực hiện nhiệm vụ dân
quân tự vệ được hưởng các chế độ trợ cấp quy định tại điều 24, 25 Pháp lệnh Dân
quân tự vệ, điều 24 Nghị định số 184/2004/NĐ- CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ,
được quy định như sau:
1. Đối với Dân quân:
1.1. Được trợ cấp ngày công
lao động theo mức 0,04 so với lương tối thiểu; nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ
22 giờ đến 06 giờ sáng thì được tính gấp đôi.
1.2. Khi làm nhiệm vụ cách
xa nơi cư trú, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được cơ quan quân sự cấp
ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc
thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn của
hạ sĩ quan - binh sĩ bộ binh theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1.3. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền
làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật tại chỗ áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số :
10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người
lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Mức bồi dưỡng bằng hiện vật
được tính theo định xuất và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:
- Mức 1 có giá trị = 2.000đ
- Mức 2 có giá trị = 3.000đ
- Mức 3 có giá trị = 4.500đ
- Mức 4 có giá trị = 6.000đ
Khi có thay đổi chế độ bồi
dưỡng sẽ thực hiện theo hướng dẫn mới.
2. Đối với tự vệ: Cán bộ chiến
sỹ tự vệ trong thời gian huấn luyện và làm nhiệm vụ tại khoản 1, 2 và 3 điều 7
Pháp lệnh Dân quân tự vệ được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ chiến sỹ tự vệ làm việc
trả nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe, bồi
dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
3. Dân quân tự vệ thuộc lực
lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tham gia cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ nếu vượt quá thời gian thực hiện
nghĩa vụ lao động công ích hàng năm thì số thời gian vượt trội được trợ cấp
ngày công lao động theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1, điều 5 của Quy định này.
4. Cán bộ, chiến sỹ dân quân
tự vệ đang làm việc theo hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức trong thời gian
tập trung huấn luyện, làm nhiệm vụ quân sự, được tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải có mặt tại nơi làm việc và người sử
dụng lao động có trách nhiệm sắp xếp việc làm cho dân quân tự vệ theo hợp đồng
đã giao kết.
Điều 6.
Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết:
Chế độ đối với dân quân tự vệ
bị ốm đau, chết chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định tại
khoản 1, điều 26 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện được hưởng: Dân
quân tự vệ bị ốm đau, chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tính từ khi nhận
nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp vì lý do say rượu hoặc
dùng chất ma tuý và các chất kích thích huỷ hoại sức khoẻ thì không được hưởng
chế độ này.
2. Chế độ được hưởng:
2.1. Trường hợp bị ốm đau:
Được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, các bệnh viện của quân, dân y nơi gần
nhất và được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế; trong thời gian chữa bệnh được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn của hạ sĩ
quan - binh sĩ điều trị tại bệnh viện, bệnh xá theo quy định của Bộ Quốc phòng
(theo quy định hiện hành là 18.000đ/người/ngày, sẽ điều chỉnh khi mức tiền ăn của
Hạ sỹ quan, binh sỹ điều trị tại bệnh viện, bệnh xá được tăng lên theo quy định
của Bộ Quốc phòng). Thời gian được hưởng chi phí chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối
đa không quá 15 ngày/năm.
2.2. Trường hợp bị chết: Gia
đình được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu.
3. Thủ tục, hồ sơ trợ cấp ốm
đau do Xã đội nơi quản lý cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thụ lý, báo cáo Huyện
đội, Thị đội thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Huyện đội) đề nghị Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:
3.1. Đơn đề nghị trợ cấp của
đối tượng hoặc gia đình đối tượng (nếu bị chết): Nếu là dân quân, đơn đề nghị
trợ cấp phải có ý kiến của Xã đội, xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, báo cáo
thẩm định của Huyện đội; nếu là tự vệ, đơn đề nghị trợ cấp phải có ý kiến của
Ban chỉ huy quân sự và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, báo cáo thẩm
định của cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức.
3.2. Bệnh án, đơn thuốc, giấy
xuất viện, hoá đơn thu tiền phiếu xét nghiệm các loại.
3.3. Giấy chứng tử (nếu bị
chết) của cơ sở y tế đã điều trị.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp cho dân quân tự vệ bị ốm đau, chết theo quyết
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7.
Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ bị tai nạn:
1. Dân quân tự vệ chưa tham
gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP được quy định như sau:
1.1. Trợ cấp tai nạn do
nguyên nhân khách quan trong khi huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ (gọi tắt là trợ
cấp nguyên nhân khách quan, ký hiệu: TCKQ).
1.1.1. Điều kiện được hưởng:
a) Bị tai nạn trong khi huấn
luyện, thực hiện nhiệm vụ tại nơi làm việc, kể cả ngoài giờ huấn luyện, làm nhiệm
vụ theo yêu cầu nhiệm vụ;
b) Bị tai nạn ngoài nơi làm
việc khi thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người Chỉ huy có thẩm quyền;
c) Tai nạn trên tuyến đường
từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và từ nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ về
đến nơi ở.
1.1.2. Chế độ được hưởng:
a) Được thanh toán các khoản
chi phí y tế trong thời gian vận chuyển, sơ cứu, cấp cứu, điều trị ổn định
thương tật cho đến khi xuất viện (kể cả tái phát) và được Huyện đội giới thiệu
đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền; được trợ cấp
tiền ăn, được trợ cấp tiền ăn bằng mức tiền ăn của hạ sĩ quan - binh sĩ điều trị
tại bệnh viện, bệnh xá theo quy định của Bộ Quốc phòng (theo quy định hiện hành
là 18.000đ/người/ ngày), thời gian được hưởng không quá 15 ngày.
b) Bị suy giảm từ 5% đến 10%
khả năng lao động, được trợ cấp một lần ít nhất bằng 1,5 tháng lương tối thiểu;
nếu bị suy giảm từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4
tháng lương tối thiểu.
Cách tính trợ cấp: Cách tính
trợ cấp một lần theo công thức sau đây hoặc tra Bảng tính mức trợ cấp tai nạn đối
với dân quân tự vệ ban hành kèm theo theo Quy định này (Phụ lục 1).
TCKQ = 1,5 + [(a - 10%) x
0,4] ; Trong đó:
- TCKQ: Tiền trợ cấp tai nạn
do nguyên nhân khách quan bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên
(đơn vị tính tháng lương tối thiểu);
- 1,5: Mức trợ cấp khi suy
giảm khả năng lao động từ 5 đến 10%;
- a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả
năng lao động của người bị tai nạn;
- 0,4: Hệ số trợ cấp khi suy
giảm khả năng lao động tăng 1%.
c) Bị suy giảm từ 81% trở
lên hoặc chết thì được trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ hoặc gia đình dân
quân tự vệ, ít nhất bằng 30 tháng lương tối thiểu.
d) Nếu bị chết, ngoài chế độ
trợ cấp nói trên, người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 tháng lương
tối thiểu, gia đình được trợ cấp 05 tháng lương tối thiểu.
1.2. Trợ cấp tai nạn do
nguyên nhân chủ quan trong khi huấn luyện làm nhiệm vụ (gọi tắt là trợ cấp
nguyên nhân chủ quan, ký hiệu: TCCQ).
1.2.1. Điều kiện được hưởng
trợ cấp:
a) Bị tai nạn trong các trường
hợp như quy định tại tiết 1.1.1 điểm 1.1 khoản 1, điều 7 Quy định này nhưng do
lỗi trực tiếp của dân quân tự vệ theo kết luận của Biên bản thẩm tra tai nạn.
b) Bị tai nạn trong các trường
hợp rủi ro được gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ hoặc không xác định được
nguyên nhân gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm nhiệm vụ.
1.2.2. Chế độ trợ cấp:
a) Được hưởng các chế độ,
chính sách quy định tại a tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1, điều 7 của Quy định này.
b) Bị suy giảm từ 05% đến
10% khả năng lao động được trợ cấp một lần ít nhất bằng 0,6 tháng lương tối thiểu;
nếu bị suy giảm từ trên 10% đến dưới 81% mức trợ cấp bằng 0,4 lần mức trợ cấp
do nguyên nhân khách quan ứng với tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động nêu
trên.
Cách tính trợ cấp một lần
theo công thức sau đây hoặc tra Bảng tính mức trợ cấp tai nạn đối với dân quân
ban hành kèm theo Quy định này (Phụ lục 1)
TCCQ = TCKQ x 0,4 ; Trong
đó:
- TCCQ: Tiền trợ cấp tai nạn
do nguyên nhân chủ quan bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn
vị tính tháng lương tối thiểu);
- TCKQ: Tiền trợ cấp tai nạn
do nguyên nhân khách quan;
- 0,4: Hệ số tỷ lệ mức trợ cấp
so với mức trợ cấp tai nạn do nguyên nhân khách quan tương ứng với tỷ lệ (%)
suy giảm khả năng lao động.
c) Bị suy giảm từ 81% trở
lên hoặc chết thì được trợ cấp một lần cho dân quân tự vệ hoặc gia đình dân
quân tự vệ, ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu.
d) Nếu bị chết, ngoài chế độ
trợ cấp nói trên, người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 05 tháng lương
tối thiểu, gia đình được trợ cấp 03 tháng lương tối thiểu.
1.3. Việc trợ cấp được thực
hiện từng lần, tai nạn xảy ra lần nào thì thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng
dồn các vụ tai nạn xảy ra trước đó.
1.4. Dân quân tự vệ bị tai nạn
làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định
tại Nghị định số: 55/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/1999 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật.
1.5. Thủ tục hồ sơ trợ cấp
tai nạn do Huyện đội nơi quản lý cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thụ lý, báo
cáo Tỉnh đội đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ra quyết định. Hồ sơ gồm:
1.5.1. Biên bản điều tra tai
nạn: Do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập hoặc cơ quan công an
(nếu là tai nạn trên đường đi và về); biên bản phải ghi đầy đủ theo quy định tại
điểm b, khoản 2, điều 25 Nghị định số : 184/2004/NĐ- CP ngày 02/11/2004 của
Chính phủ.
1.5.2. Biên bản giám định của
Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
1.5.3. Giấy chứng tử do Uỷ
ban nhân dân huyện cấp (nếu bị chết)
1.5.4. Báo cáo thẩm định của
Huyện đội; công văn đề nghị của Tỉnh đội.
1.6. Uỷ ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp tai nạn cho dân quân tự vệ, tiền mai táng và
tiền trợ cấp cho gia đình dân quân tự vệ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Tự vệ có tham gia bảo hiểm
xã hội khi bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định
Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số : 12/CP ngày 26/01/1995
của Chính phủ và do quỹ bảo hiểm chi trả.
Điều 8.
Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ bị thương, hy sinh:
Chế độ chính sách đối với
dân quân tự vệ bị thương, hy sinh theo quy định tại điều 26 Nghị định số :
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được quy định, như sau:
1. Đối với Dân quân tự vệ bị
thương.
1.1. Điều kiện dân quân tự vệ
được xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh:
1.1.1. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị
thương.
1.1.2. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị thương.
1.2. Hồ sơ xét công nhận người
hưởng chính sách như thương binh:
1.2.1. Giấy chứng nhận bị
thương (thẩm quyền cấp như quy định đối với cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử).
1.2.2. Giấy ra viện sau khi
điều trị vết thương.
1.2.3. Biên bản giám định
thương tật do Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền.
1.2.4. Quyết định trợ cấp,
phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp thương tật.
1.2.5. Quyết định giao nhiệm
vụ của cấp có thẩm quyền.
1.2.6. Biên bản xảy ra sự việc
nếu bị thương trong trường hợp quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1, điều 8
của Quy định này, do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý dân quân tự vệ lập. Trường hợp bị thương do đấu tranh chống các loại tội phạm,
ngoài biên bản xảy ra sự việc còn kèm theo bản xác nhận của cơ quan công an thụ
lý vụ án.
1.3. Hồ sơ người hưởng chính
sách như thương binh do Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội lập,
sau đó chuyển lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.4. Giải quyết quyền lợi đối
với người hưởng chính sách như thương binh.
1.4.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, giải quyết quyền lợi theo chế độ,
như sau:
a) Người có thương tật từ
20% trở xuống thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ
cấp một lần, mức trợ cấp theo quy định tại điều 31 Nghị định số : 28/CP ngày
29/4/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 28/CP).
b) Người có thương tật từ
21% trở lên thì Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội ra quyết định: Cấp
giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh; trợ cấp thương tật; cấp
phiếu lập trợ cấp thương tật.
1.4.2. Trợ cấp thương tật một
lần, thương tật hàng tháng đối với người hưởng chính sách như thương binh, tính
từ ngày Hội đồng y khoa cấp có thẩm quyền kết luận thương tật theo quy định tại
điều 29 Nghị định 28/CP.
1.4.3. Sau khi hoàn tất thủ
tục giải quyết quyền lợi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh - Liệt sỹ và Người có công) để
đăng ký Số quản lý, đối chiếu bản trích lục để lưu trữ, còn hồ sơ sẽ chuyển về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý và giải quyết quyền lợi.
2. Chế độ chính sách đối với
dân quân tự vệ hy sinh.
2.1. Điều kiện dân quân tự vệ
được công nhận là liệt sỹ:
2.1.1. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị
hy sinh;
2.1.2. Cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị hy sinh.
2.2. Hồ sơ xét công nhận liệt
sỹ, gồm:
2.2.1. Giấy báo tử và thẩm
quyền ký giấy báo tử
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện ký giấy báo tử đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp
huyện.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và tương đương ký giấy báo tử đối với tự vệ thuộc phạm vi quản lý các cơ
quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Trường hợp dân quân tự vệ
phối hợp với Bộ đội thì do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở
lên ký giấy báo tử.
2.2.2. Giấy chứng nhận tình
hình thân nhân liệt sỹ của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.2.3. Quyết định trợ cấp,
phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp.
2.2.4. Biên bản xảy ra sự việc,
nếu hy sinh trong trường hợp quy định tại tiết
2.1.2 điểm 2.1 khoản 2 điều
8 của Quy định này do Xã đội, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức lập.
2.3. Thẩm quyền lập hồ sơ liệt
sỹ:
2.3.1. Đối với trường hợp
quy định tại a tiết 2.2.1. điểm 2.2 khoản 2, điều 8 của Quy định này thì Phòng
Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội lập hồ sơ, chuyển lên Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết chính
sách theo chế độ hiện hành. Đồng thời đăng ký, quản lý danh sách liệt sỹ và gia
đình liệt sỹ; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì và phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo cấp xã tổ chức lễ báo tử, giải quyết mọi quyền
lợi đối với gia đình liệt sỹ.
2.3.2. Đối với những trường
hợp quy định tại b và c tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản
2 điều 8 của Quy định này
thì cơ quan, đơn vị quản lý dân quân tự vệ lập hồ sơ chuyển đến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết
chính sách theo chế độ hiện hành.
3. Trợ cấp thương tật một lần,
hàng tháng cho người hưởng chính sách như thương binh, tiền tuất cho gia đình
liệt sỹ dân quân tự vệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức thực hiện
theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương
IV
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 9.
Ngân sách Nhà nước đảm bảo các chế độ chính sách cho công tác dân quân tư vệ
theo phân cấp về nhiệm vụ chi ngân sách quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều
30 của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ:
1. Hằng năm căn cứ vào nhiệm
vụ công tác DQTV của địa phương Xã đội, Huyện đội, Tỉnh đội lập dự toán ngân
sách cho công tác dân quân tự vệ của cấp mình báo cáo cơ quan quân sự cấp trên
trực tiếp và Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Các cơ quan tổ chức trực
thuộc các Bộ, ngành, Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
Hằng năm Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức lập dự toán ngân sách cho công
tác tự vệ báo cáo lãnh đạo các Bộ, ngành xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân
sách của bộ, ngành mình để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật
ngân sách.
3. Chế độ, chính sách của lực
lượng tự vệ tại các cơ quan, tổ chức do cơ quan, tổ chức đó tự đảm bảo;
4. Kinh phí đảm bảo công tác
tự vệ của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Điều
10.
Công
tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo Nghị định số :
10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý, sử dụng ngân
sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh và Thông tư liên tịch số : 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 của
Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng Hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách
Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng.
Điều
11.
1. Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện, tổ
chức theo dõi kiểm tra, kịp thời phát hiện chấn chỉnh những sai sót.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã và UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo các Ban, ngành liên quan triển khai thực
hiện đúng các nội dung của quy định.
Điều
12.
1. Hằng
năm thông qua công tác sơ kết, tổng kết nhiệm vụ quốc phòng - quân sự địa
phương của các ngành, các cấp có biểu dương khen thưởng những địa phương, cơ
quan tổ chức và các cá nhân thực hiện tốt Pháp lệnh DQTV.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có những vấn đề vướng mắc, các địa phương, cơ quan, tổ chức phản ảnh kịp thời
về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
BẢNG TÍNH MỨC TRỢ CẤP ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Mức suy giảm khả năng lao động (%)
|
Mức trợ cấp ít nhất TCKQ (tháng lương tối thiểu)
|
Mức trợ cấp ít nhất TCCQ (tháng lương tối thiểu)
|
01
|
05-10
|
1,50
|
0,60
|
02
|
11
|
1,90
|
0,76
|
03
|
12
|
2,30
|
0,92
|
04
|
13
|
2,70
|
1,08
|
05
|
14
|
3,10
|
1,24
|
06
|
15
|
3,50
|
1,40
|
07
|
16
|
3,90
|
1,56
|
08
|
17
|
4,30
|
1,72
|
09
|
18
|
4,70
|
1,88
|
10
|
19
|
5,10
|
2,04
|
11
|
20
|
5,50
|
2,20
|
12
|
21
|
5,90
|
2,36
|
13
|
22
|
6,30
|
2,52
|
14
|
23
|
6,70
|
2,68
|
15
|
24
|
7,10
|
2,84
|
16
|
25
|
7,50
|
3,00
|
17
|
26
|
7,90
|
3,16
|
18
|
27
|
8,30
|
3,32
|
19
|
28
|
8,70
|
3,48
|
20
|
29
|
9,10
|
3,64
|
21
|
30
|
9,50
|
3,80
|
22
|
31
|
9,90
|
3,96
|
23
|
32
|
10,30
|
4,12
|
24
|
33
|
10,70
|
4,28
|
25
|
34
|
11,10
|
4,44
|
26
|
35
|
11,50
|
4,60
|
27
|
36
|
11,90
|
4,76
|
28
|
37
|
12,30
|
4,92
|
29
|
38
|
12,70
|
5,08
|
30
|
39
|
13,10
|
5,24
|
31
|
40
|
13,50
|
5,40
|
32
|
41
|
13,90
|
5,56
|
33
|
42
|
14,30
|
5,72
|
34
|
43
|
14,70
|
5,88
|
35
|
44
|
15,10
|
6,04
|
36
|
45
|
15,50
|
6,20
|
37
|
46
|
15,90
|
6,36
|
38
|
47
|
16,30
|
6,52
|
39
|
48
|
16,70
|
6,68
|
40
|
49
|
17,10
|
6,84
|
41
|
50
|
17,50
|
7,00
|
42
|
51
|
17,90
|
7,16
|
43
|
52
|
18,30
|
7,32
|
44
|
53
|
18,70
|
7,48
|
45
|
54
|
19,10
|
7,64
|
46
|
55
|
19,50
|
7,80
|
47
|
56
|
19,90
|
7,96
|
48
|
57
|
20,30
|
8,12
|
49
|
58
|
20,70
|
8,28
|
50
|
59
|
21,10
|
8,44
|
51
|
60
|
21,50
|
8,60
|
52
|
61
|
21,90
|
8,76
|
53
|
62
|
22,30
|
8,92
|
54
|
63
|
22,70
|
9,08
|
55
|
64
|
23,10
|
9,24
|
56
|
65
|
23,50
|
9,40
|
57
|
66
|
23,90
|
9,56
|
58
|
67
|
24,30
|
9,72
|
59
|
68
|
24,70
|
9,88
|
60
|
69
|
25,10
|
10,04
|
61
|
70
|
25,50
|
10,20
|
62
|
71
|
25,90
|
10,36
|
63
|
72
|
26,30
|
10,52
|
64
|
73
|
26,70
|
10,68
|
65
|
74
|
27,10
|
10,84
|
66
|
75
|
27,50
|
11,00
|
67
|
76
|
27,90
|
11,16
|
68
|
77
|
28,30
|
11,32
|
69
|
78
|
28,70
|
11,48
|
70
|
79
|
29,10
|
11,64
|
71
|
80
|
29,50
|
11,80
|
72
|
81đến tử vong
|
30,00
|
12,00
|