ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1098/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA
CAM/DIOXIN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Nạn nhân chất
độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 111/CV-HNNDC ngày 05/12/2013;
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1573/STP-XDVB ngày 28/11/2013; của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 704/TTr- SNV ngày 18/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung Hội Nạn nhân
chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm
kỳ 2013 - 2018 của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa thông qua
ngày 07/8/2013, bao gồm 8 Chương, 25 Điều (toàn văn bản Điều lệ sửa đổi, bổ
sung của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1098/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên tiếng Anh: Thanh Hoa Association for Victims
of Agent Orange/Dioxin.
3. Tên tiếng Anh viết tắt: VAVA
4. Biểu tượng: Hình tròn, ở giữa có ba hình bán
thân màu cam tượng trưng cho các thế hệ nạn nhân chất độc da cam trên nền vàng
nhạt, dưới có chữ VAVA, bao quanh có dòng chữ màu xanh lá cây. Hội Nạn nhân chất
độc da cam/dioxin Việt Nam và hình bông lúa.
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích
1. Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh
Hóa (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nhân đạo, đặc thù của những nạn
nhân chất độc da cam là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
cá nhân, tổ chức tự nguyện hoạt động đóng góp công sức, trí tuệ, vật chất để
giúp đỡ những nạn nhân chất độc da cam trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhằm khắc
phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam. Mục
đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên, giáo dục động viên hội viên nạn nhân chất độc da cam giúp đỡ nhau khắc
phục khó khăn vượt lên hoạt động có hiệu quả, nâng cao đời sống gia đình, góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại số 74 Tô Vĩnh Diện, phường
Điện Biên, thành phố Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động thuộc phạm vi tỉnh Thanh Hóa trong
lĩnh vực tuyên truyền, vận động cộng đồng xã hội trong nước, nước ngoài ủng hộ
nguồn lực để giúp đỡ, chăm sóc nạn nhân chất độc da cam nhằm làm vơi bớt những
khó khăn trong đời sống, khuyến khích, động viên nạn nhân chiến thắng bệnh tật,
hòa nhập cộng đồng.
2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước;
cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức
các hoạt động chăm sóc sức khỏe, dạy nghề cho hội viên, nạn nhân chất độc da
cam theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung về tổ chức, hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành bổ sung, sửa đổi
chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nạn nhân chất độc da cam. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội, chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc
da cam.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
Pháp luật.
8. Được gây Quỹ nạn nhân chất độc da cam/dioxin để
có nguồn lực trợ giúp nạn nhân chất độc da cam trong tỉnh.
9. Được tiếp nhận quản lý các nguồn tài trợ (tiền,
hàng...) hợp pháp từ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đối
với nạn nhân chất độc da cam theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan
đến tổ chức, hoạt động của Hội, tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê
duyệt, không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên động viên nạn nhân chất
độc da cam khắc phục khó khăn, phát huy tinh thần vượt khó vươn lên tham gia
các hoạt động xã hội hòa nhập cộng đồng, từng bước xã hội hóa hoạt động chăm
sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam.
3. Tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
cán bộ hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của
Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành các quy chế, quy định của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
9. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt
động của Hội với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội
viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức là những nạn nhân bị tổn thương
vì chất độc da cam/dioxin do các Công ty Hóa chất Mỹ sản xuất và quân đội Mỹ sử
dụng trong chiến tranh Việt Nam và các tổ chức, cá nhân tán thành Điều lệ Hội tự
nguyện xin vào Hội thì được xem xét, kết nạp vào Hội. Việc kết nạp hội viên do
Ban Chấp hành quyết định. Hội viên được cấp thẻ hội viên Hội Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa.
b) Hội viên liên kết là những người tham gia một số
hoạt động của Hội, những người tài trợ ủng hộ thường xuyên tài chính, vật chất
cho Hội, những người tình nguyện tham gia các hoạt động của Hội về chăm sóc, trợ
giúp nạn nhân chất độc da cam. Hội viên liên kết được Hội tạo điều kiện cầu nối
tham gia các hoạt động vì nạn nhân chất độc da cam.
c) Hội viên danh dự: Những cá nhân trong và ngoài tỉnh
có nhiều đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ Hội, được Hội mời và công nhận làm
hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Là nạn nhân chất
độc da cam và công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc trong địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, nhiệt tình, cảm thông và sẵn sàng tham gia các hoạt động của Hội về
chăm sóc, giúp đỡ tinh thần, vật chất cho nạn nhân chất độc da cam và xây dựng
tổ chức Hội vững mạnh.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
và tổ chức của Hội, được tham gia các hoạt động thực tiễn do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, đề xuất, kiến nghị, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, bầu cử các cơ quan, các
chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
làm hội viên.
9. Hội viên danh dự, hội viên liên kết được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết, các vấn đề của
Hội, quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, được
thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội
viên khác để xây dựng, tổ chức Hội vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội
giao.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Đóng Hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo những kết quả
thực hành công việc được phân công.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên, thủ tục ra hội
Thẩm quyền và thủ tục kết nạp hội viên và thủ tục
ra Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
bao gồm
1. Đại hội đại biểu.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức không quá 5 năm một lần
do Ban Chấp hành Hội đương nhiệm triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có hai phần ba số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc một phần hai tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ
chức khi có trên một phần hai số hội viên chính thức hoặc có trên một phần hai
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ,
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung).
c) Thảo luận góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín, do Đại hội quyết định hình thức biểu quyết.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá một phần hai đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, Ban
hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội, Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của
pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm
tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá một phần ba so với số lượng
Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Quyết định các thủ tục, quyết định kết nạp hội
viên và ra Hội của hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp hai lần có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên một phần hai tổng số Ủy viên
Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành chỉ hợp lệ khi có
trên một phần hai Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (hình thức biểu quyết do
Ban Chấp hành quyết định).
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu
quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội mỗi quý họp 1 lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên một phần hai tổng số Ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên một phần hai Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành.
Điều 16. Thường trực hội
1. Thường trực hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và Ủy viên Thường trực hội do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực hội:
a) Giúp Ban Thường vụ triển khai Nghị quyết của Ban
Chấp hành, Điều lệ hội, lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Thường vụ giữa
các kỳ họp Ban Thường vụ, nhiệm kỳ của Thường trực hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị nội dung và các yếu tố đảm bảo các kỳ họp
Ban Thường vụ hội, lập và lưu giữ hồ sơ của hội;
c) Trực tiếp thực hiện công tác đối nội, đối ngoại
của hội và giải quyết các công việc hàng ngày về hoạt động hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra hội gồm trưởng ban, phó ban và một
số Ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra; Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt động của hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội,
Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của hội:
a) Nguồn thu của hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích
xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi
hành kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin
tỉnh Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được trên một phần hai số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh
Thanh Hóa gồm 8 chương, 25 điều đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ II Hội Nạn
nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 07 tháng 8 năm 2013 tại
thành phố Thanh Hóa và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.