ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1094/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 09 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 722/QĐ-BTP
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 213/TTr-STP ngày 06 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức sơ kết 03
năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (27);
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL (Bộ Tư pháp);
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP NCPC UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC (T).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc
Liêu)
Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
(sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP); Quyết định số 722/QĐ-BTP ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch sơ kết 03 năm thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Để đánh giá
khách quan, toàn diện, đầy đủ kết
quả đạt được trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật cũng như những vướng mắc, bất cập phát sinh trong thời gian qua, từ
đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và phù hợp
với tinh thần và quy định của Hiến pháp năm 2013. Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch
tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện
tình hình kết quả triển khai hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật từ
khi ban hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Làm rõ các khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện thể chế
về theo dõi thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ
chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Hoạt động sơ kết phải được thực hiện
toàn diện, đồng bộ trên cơ sở bám sát nội dung, phương thức theo dõi tình hình
thi hành pháp luật đã được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Việc tổ chức Hội nghị sơ kết (nếu
có) phải bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
1. Đánh giá
tình hình tổ chức triển khai Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ
quan, đơn vị, địa phương đối với hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn công tác theo
dõi thi hành pháp luật theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số
14/2014/TT-BTP tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tình hình triển khai thực hiện Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đánh giá về thực
trạng triển khai các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi
hành pháp luật
a) Đánh giá chung
- Đánh giá về nhận thức chung của các sở, ngành, địa phương về công tác theo
dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá về đóng góp của hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với việc nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật và hoàn thiện pháp luật tại các sở, ngành, địa phương.
b) Công tác quản lý nhà nước về hoạt động theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về việc thực hiện nội dung
quản lý nhà nước theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn; những kết quả đạt được và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại các
sở, ngành, địa phương.
- Đánh giá về tình hình ban hành văn bản quy định về công tác theo dõi thi
hành pháp luật (quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật).
- Đánh giá việc chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá sự phối kết hợp giữa Sở Tư
pháp và các sở, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước và triển khai công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
- Đánh giá công tác phối hợp giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân và các tổ chức, cá nhân khác trong việc phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật.
c) Thực tiễn triển khai hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về các nội dung theo dõi
thi hành pháp luật.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động theo
dõi thi hành pháp luật, bao gồm: kiểm tra, điều tra, khảo sát và xử lý thông
tin tình hình thi hành pháp luật, xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; những
kết quả đạt được và khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá về việc huy động sự tham
gia của cá nhân, tổ chức trong theo dõi thi hành pháp luật.
d) Những
khó khăn, vướng mắc, bất cập
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
về thể chế: Các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của
Chính phủ, Thông tư số 14/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp
- Những khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong tổ chức thực hiện.
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khác có liên quan.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
Xác định các nguyên nhân khách quan tạo
điều kiện thuận lợi hoặc làm phát sinh các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
b) Nguyên nhân chủ quan
Xác định các nguyên nhân chủ quan tạo
điều kiện thuận lợi hoặc làm phát sinh các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện
4. Giải pháp, kiến
nghị
- Về công tác tổ chức, triển khai thi hành Nghị định; về các
điều kiện bảo đảm (tổ chức bộ máy, biên
chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...).
- Các nội dung cần sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP, các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong quản lý nhà nước về tổ
chức, hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
- Biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu
quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong thời gian tới.
- Đề xuất định
hướng lớn về theo dõi thi hành pháp luật theo quy định của Hiến pháp 2013:
+ Về phạm vi,
trách nhiệm theo dõi.
+ Nội dung và các hình thức theo dõi.
+ Xử lý kết
quả theo dõi: hiệu lực pháp lý của văn bản xử lý.
+ Các kiến nghị, đề xuất khác.
III. HÌNH THỨC, THỜI
GIAN VÀ KINH PHÍ TỔ CHỨC
1. Hình thức và
thời gian tổ chức
a) Đối với cấp tỉnh
Các Sở, ban, ngành tỉnh tổ chức sơ kết
03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP kể từ khi ban hành Kế hoạch, bảo đảm
thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Đối với cấp huyện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cấp,
các ngành tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP kể từ khi
ban hành Kế hoạch bằng các hình thức
thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
c) Thời gian báo cáo
Báo cáo sơ kết 03 năm thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/7/2015. Báo cáo phải bám sát và đảm bảo
các nội dung chính của Đề cương được ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Kinh phí tổ
chức
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa
phương tiến hành sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Tổng hợp, xây
dựng Báo cáo sơ kết 03 năm thi hành Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 31/7/2015.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất việc khen thưởng
đối với 01 tập thể và 01 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức
triển khai Nghị định số 59/2012/NĐ-CP để Bộ Tư pháp xem xét khen thưởng.
2. Các sở,
ngành và các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức sơ kết 03 năm việc thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP tại đơn vị bằng hình thức thích
hợp bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo xây dựng Báo cáo sơ kết 03
năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và gửi đến UBND tỉnh (thông qua Sở Tư
pháp để tổng hợp) đúng thời gian quy định.
3. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP bằng các hình thức thích hợp, phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Xây dựng Báo cáo sơ kết 03 năm thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và gửi đến UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp) đúng thời gian quy định.
- Có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho
công tác tổ chức sơ kết 03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
tại địa phương theo quy định hiện hành.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành và các cơ
quan đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để kịp thời hướng dẫn,
giải quyết./.
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO SƠ KẾT 03 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP VỀ THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Kế hoạch Tổ chức sơ kết
03 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính
phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật)
1. Đánh giá
tình hình tổ chức triển khai Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với hoạt động theo
dõi thi hành pháp luật (ví dụ: tình hình ban hành các văn bản chỉ đạo, điều
hành triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP).
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn công tác theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP tại các đơn vị, địa phương.
- Tình hình triển khai thực hiện Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó quan tâm đánh
giá về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thi hành
Nghị định và các điều kiện đảm bảo việc thi hành Nghị định số 59/NĐ-CP (các điều
kiện về cơ sở vật chất, biên chế, kinh phí...).
2. Đánh giá về
thực trạng triển khai các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi
thi hành pháp luật
a) Đánh giá chung
- Đánh giá về nhận thức chung của các sở, ngành, địa phương về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá về đóng góp của hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với việc nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện pháp luật tại các sở, ngành, địa
phương.
b) Công tác quản lý nhà nước về hoạt
động theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về việc thực hiện nội dung
quản lý nhà nước theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn; những kết quả đạt được và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước tại các
sở, ngành, địa phương.
- Đánh giá về tình hình ban hành văn
bản quy định về công tác theo dõi thi hành pháp luật (quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật).
- Đánh giá việc chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá sự phối kết hợp giữa Sở Tư
pháp và các sở, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước và
triển khai công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đánh giá công tác phối hợp giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các
tổ chức, cá nhân khác trong việc phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành
pháp luật.
c) Thực tiễn triển khai hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật
- Đánh giá về
các nội dung theo dõi thi hành pháp luật.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật, bao gồm: kiểm tra, điều tra,
khảo sát và xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật, xử lý kết quả theo
dõi thi hành pháp luật; những kết quả đạt được và khó khăn trong quá trình thực
hiện (hoạt động nào mang lại hiệu quả cao và có ý nghĩa nâng cao hiệu quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật, hoạt động nào chưa mang lại kết quả, còn lúng
túng trong quá trình thực hiện).
- Đánh giá về việc huy động sự tham
gia của cá nhân, tổ chức trong theo dõi thi hành pháp luật.
d) Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
về thể chế: các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Thông tư số
14/2014/TT-BTP (cơ chế theo dõi thi hành pháp luật, nội dung và hoạt động theo
dõi thi hành pháp luật, công tác quản lý nhà nước, tiêu chí đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật,..).
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong tổ chức thực hiện bao gồm: huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động theo
dõi thi hành pháp luật; các điều kiện bảo
đảm cho công tác theo dõi thi hành pháp luật (tổ chức bộ máy, biên chế, kinh
phí, cơ sở vật chất...)
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập
khác có liên quan.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
b) Nguyên nhân chủ quan
4. Giải pháp,
kiến nghị
- Về công tác tổ
chức, triển khai thi hành Nghị định; về các điều kiện bảo
đảm (tổ chức bộ máy, biên chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ...).
- Các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Các nội dung cần đổi mới, cải tiến
trong quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
- Biện pháp tiếp tục thực hiện có hiệu
quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong thời gian tới.
- Đề xuất định hướng lớn về theo dõi thi hành pháp luật theo quy định của Hiến pháp 2013:
+ Về phạm vi,
trách nhiệm theo dõi.
+ Nội dung và
các hình thức theo dõi.
+ Xử lý kết quả theo dõi: hiệu lực
pháp lý của văn bản xử lý.
+ Các kiến nghị, đề xuất khác./.