THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
109/2008/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC LỄ TÂN NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Cục Lễ tân Nhà nước là tổ chức
trực thuộc Bộ Ngoại giao, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác lễ tân đối ngoại.
2. Cục Lễ tân Nhà nước là Cục loại
I, có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao trong việc nghiên cứu, đề xuất, xây dựng để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về công tác lễ
tân đối ngoại:
a) Nghiên cứu quy định, tập quán
lễ tân Việt Nam và lễ tân quốc tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác lễ tân đối
ngoại.
c) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại trong công tác đón tiếp
khách nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định, chế
độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự,
Cơ quan đại diện thuộc Liên hiệp quốc, Tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt
Nam và thành viên của các Cơ quan đại diện này;
đ) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện các quy định về thư tín trong giao dịch đối ngoại.
2. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác lễ tân đối ngoại.
3. Đề xuất để Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao tham mưu cho Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ trong công tác lễ
tân đối ngoại:
a) Chủ trương, kế hoạch, biện
pháp nâng cao và cải tiến công tác lễ tân đối ngoại phù hợp với chủ trương, đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và tập quán quốc tế;
b) Nghi lễ trong công tác đón tiếp
khách nước ngoài và tổ chức các sự kiện quan trọng tại Việt Nam hoặc do Việt
Nam tổ chức ở nước ngoài.
4. Tổ chức thực hiện công tác lễ
tân đối ngoại:
a) Chủ trì về lễ tân, hậu cần
đón tiếp các đoàn khách cấp cao nước ngoài, tổ chức quốc tế thăm, làm việc tại
Việt Nam theo lời mời của Lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ và khách mời của Lãnh đạo
Đảng và Quốc hội khi có yêu cầu;
b) Chủ trì về lễ tân, hậu cần
cho các đoàn Lãnh đạo cấp cao của Nhà nước, Chính phủ đi thăm, làm việc hoặc
tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài và các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc
hội đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài khi có yêu cầu;
c) Chủ trì về lễ tân trong việc
tổ chức các hội nghị cấp cao quốc tế do Nhà nước Việt Nam đăng cai tổ chức tại
Việt Nam;
d) Chủ trì về lễ tân cho lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội dự các hoạt động lễ tân do Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc và Tổ chức quốc
tế liên chính phủ tại Việt Nam mời;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức cho Người đứng đầu các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc và Tổ chức quốc tế liên
chính phủ tại Việt Nam tham dự các hoạt động do Nhà nước, Chính phủ Việt Nam mời;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện quy trình chấp thuận, trả lời chấp thuận, đón
tiếp, tổ chức lễ trình Quốc thư và tổ chức cho các Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
nước ngoài chào lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội, tổ
chức cho tập thể Đoàn Ngoại giao đi thăm các địa phương của Việt Nam;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc
và Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và thông lệ quốc tế;
h) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan của Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục lễ tân đối ngoại đối với
việc bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại diện, Đại diện thường trực nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tại Liên hợp quốc và các Tổ chức quốc
tế liên chính phủ;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thông báo các quyết định của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ và quy
định của pháp luật Việt Nam liên quan đến công tác lễ tân đối ngoại cho các Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện thuộc Liên hợp quốc
và Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam;
k) Hướng dẫn, quản lý và phối hợp
với các cơ quan chức năng bảo đảm chế độ ưu đãi, miễn trừ các nước dành cho các
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và tại
các Tổ chức quốc tế liên chính phủ phù hợp với các quy định của luật pháp quốc
tế;
l) Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức các sự kiện quan trọng của Việt Nam có mời khách cấp cao quốc tế,
Đoàn Ngoại giao tham dự.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân cho cán bộ, công chức, viên
chức ngành Ngoại giao, cán bộ, nhân viên Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan, tổ chức khác khi có yêu cầu.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Ngoại giao.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo ủy quyền hoặc phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Ban Nghi lễ đối ngoại.
2. Ban Ưu đãi, miễn trừ.
3. Ban Tổng hợp – Nghiên cứu.
4. Văn phòng.
Các tổ chức trên là các tổ chức
hành chính giúp Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước.
Việc ban hành quy chế làm việc, quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Cục Lễ tân Nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Biên chế cán bộ, công chức, viên
chức của Cục Lễ tân Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trong tổng số
biên chế của Bộ Ngoại giao.
Điều 4. Lãnh
đạo Cục
1. Cục Lễ tân Nhà nước có Cục
trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao về toàn bộ hoạt động của Cục Lễ tân Nhà nước.
3. Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Cục trưởng và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban nhân dân của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Lễ tân Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|