ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/2006/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 02 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH DƯỚI
CẤP TỈNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 64/HĐBT
ngày 12/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc điều chỉnh địa
giới hành chính đối với những huyện, xã có địa giới chưa hợp lý;
Căn cứ Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và phân cấp
quản lý đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/3/2002 của liên Bộ: Xây dựng - Ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ hướng dẫn về phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị;
Để thực hiện Thông báo số
419-TB/TU ngày 06/9/2006 thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc
họp ngày 03/10/2006 và Thông báo số 410-KL/TU ngày 29/9/2006 thông báo kết luận
của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 27/9/2006 về Đề án quy hoạch tổng thể
các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã về quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính dưới
cấp tỉnh đến năm 2020 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án quy hoạch tổng thể các đơn vị hành
chính dưới cấp tỉnh đến năm 2020.
Điều 2.
1. Giao Sở
Nội vụ trên cơ sở Đề án này, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn tất các thủ tục (theo từng giai đoạn) trình Chính phủ quyết định;
2. Giao Sở Tài chính cân đối, bố
trí nguồn kinh phí để thực hiện đề án.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH TỔNG THỂ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH DƯỚI CẤP TỈNH ĐẾN
NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 109/2006/QĐ-UBND ngày 02/11/2006 của
UBND tỉnh)
A. LÝ DO ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUY HOẠCH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH:
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội
khóa IX, kỳ họp thứ 10, tỉnh Bình Phước được tái lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1997.
Tỉnh Bình Phước hiện nay có diện
tích tự nhiên là: 687.389 ha (theo số liệu bản đồ 364/CT tháng 8/2006) với dân
số là 823.936 người (theo số liệu của Cục Thống kê tháng 12/2005) trong đó có gần
20% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số với 41 thành phần dân tộc anh em cùng
chung sống. Có 240 km đường biên tiếp giáp với nước bạn Campuchia. Về đơn vị
hành chính có: 01 Thị xã, 07 huyện với 82 xã, 04 phường, 08 thị trấn. Tỉnh được
công nhận là tỉnh miền núi với 04 huyện (Lộc Ninh, Bù Đốp, Phước Long và Bù
Đăng) là huyện miền núi, 51 xã miền núi, 15 xã biên giới.
Từ ngày tỉnh được tái lập đến
nay, kinh tế - xã hội phát triển tốt, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
được ổn định, tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước.
Đường giao thông và lưới điện quốc gia đã phát triển tới trung tâm các xã trong
tỉnh. Đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể các cấp đã được xây
dựng, củng cố và nâng dần trình độ, năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
Do đặc điểm của tỉnh là tỉnh miền
núi, biên giới địa bàn ở nhiều xã có diện tích rộng, dân số tăng nhanh do di
dân tự do. Bình quân dân số tăng hàng năm khoảng 30.000 người. Do việc hình
thành các khu công nghiệp để phát triển kinh tế, việc hình thành các khu đô thị
mới ở các huyện. Do đường biên giới tiếp giáp với vương quốc Campuchia dài,
tình hình biên giới còn phức tạp cần phải tăng cường công tác quản lý hành
chính, trật tự, trị an, xã hội trên địa bàn, đòi hỏi chính quyền xã phải gần
dân, sát dân để quản lý địa bàn, quản lý kinh tế, xã hội có hiệu quả hơn.
Với các lý do trên việc quy hoạch
tổng thể các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh từ nay đến năm 2020 làm cơ sở cho
việc quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
B. CÁC
TIÊU CHÍ CƠ BẢN VỀ THÀNH LẬP XÃ, HUYỆN:
I. Tiêu chí đối
với cấp huyện và cấp xã:
Căn cứ Điều 4, Quyết định số
64/HĐBT ngày 12/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc điều
chỉnh địa giới hành chính đối với những huyện, xã có địa giới chưa hợp lý. Quy
định tiêu chí về diện tích và dân số, cụ thể như sau:
1. Đối với cấp
huyện:
• Huyện vùng đồng bằng: Có diện
tích tự nhiên khoảng 20.000 ha đến 45.000 ha, trong đó đất canh tác khoảng
15.000 ha đến 45.000 ha. Dân số khoảng 100.000 đến 200.000 nhân khẩu.
Huyện vùng trung du: Có diện
tích tự nhiên khoảng 20.000 ha đến 50.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm
nghiệp khoảng 15.000 ha đến 30.000 ha. Dân số khoảng 80.000 đến 150.000 nhân khẩu.
• Huyện vùng núi thấp: Có diện
tích tự nhiên khoảng 40.000 ha đến 60.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm
nghiệp khoảng 10.000 ha đến 25.000 ha. Dân số khoảng 30.000 đến 80.000 nhân khẩu.
• Huyện vùng núi cao : Có diện
tích tự nhiên khoảng 50.000 ha đến 70.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm
nghiệp khoảng 10.000 ha đến 25.000 ha. Dân số khoảng 20.000 đến 60.000 nhân khẩu.
2. Đối với cấp
xã:
• Xã vùng đồng bằng: Có diện
tích tự nhiên khoảng 2.000 ha, trong đó đất canh tác khoảng 800 ha đến 1.500
ha. Dân số khoảng 5.000 đến 10.000 nhân khẩu.
• Xã vùng trung du: Có diện tích
tự nhiên khoảng 2.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha
đến 1.200 ha. Dân số khoảng 6.000 nhân khẩu.
• Xã vùng núi thấp: Có diện tích
tự nhiên khoảng 2.500 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha
đến 1.000 ha. Dân số khoảng 4.000 nhân khẩu.
• Xã vùng núi cao: Có diện tích
tự nhiên khoảng 3.500 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha
đến 1.000 ha. Dân số khoảng 3.000 nhân khẩu.
Quy mô về diện tích và dân số
các cấp huyện, xã nói trên là có tính chất hướng dẫn, khi vận dụng vào việc điều
chỉnh địa giới hành chính có thể xê dịch tùy theo các điều kiện cụ thể.
II. Tiêu chuẩn
đô thị :
Căn cứ Điều 14, Điều 15 Nghị định
số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và phân
cấp quản lý đô thị; Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày
08/3/2002 của liên Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
hướng dẫn về phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị. Quy định tiêu chuẩn về
đô thị loại IV và đô thị loại V là:
1. Tiêu chuẩn đô thị loại IV:
Đô thị loại IV phải đảm bảo các
tiêu chí sau đây:
1. Đô thị với chức năng là trung
tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh;
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
trong tổng số lao động từ 70% trở lên;
3. Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang
được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;
4. Quy mô dân số từ 5 vạn người
trở lên;
5. Mật độ dân số bình quân từ
6.000 người/km2 trở lên.
2. Tiêu chuẩn đô thị loại V:
Đô thị loại V phải đảm bảo các
tiêu chí sau đây:
1. Đô thị với chức năng là trung
tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hóa và dịch vụ, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một cụm xã;
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
trong tổng số lao động từ 65% trở lên;
3. Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang
được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hoàn chỉnh;
4. Quy mô dân số từ 4.000 người
trở lên;
5. Mật độ dân số bình quân từ
2.000 người/km2 trở lên.
C. PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH:
I. Thị xã Đồng
Xoài:
Thực hiện Nghị định số 90/1999/NĐ-CP
ngày 01/9/1999 của Chính Phủ, thị xã Đồng Xoài được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/2000.
Thị xã Đồng Xoài hiện nay có: Diện
tích tự nhiên: 16.957 ha, dân số: 13.840 hộ, 65.054 nhân khẩu; số đơn vị hành
chính thị xã Đồng Xoài có: 07 xã, phường. Từ ngày thành lập đến nay, kinh tế,
xã hội phát triển tốt, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được ổn định,
tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ đô thị
hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng điện, đường, mạng lưới giao thông đô thị, y tế…
phát triển. Đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể cơ sở đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
Các xã: Tiến Thành, Tiến Hưng,
Tân Thành và phường Tân Xuân có diện tích rộng, dân số đông, hàng năm dân số
tăng cao do mức độ đô thị hoá tập trung dân cư. Do diện tích rộng, dân số đông,
tốc độ xây dựng và đô thị hoá ở địa bàn các xã, phường tăng nhanh…, cần phải
tăng cường công tác quản lý hành chính, trật tự, xã hội, trị an. Đòi hỏi chính
quyền xã, phường phải gần dân, sát dân hơn để quản lý địa bàn, quản lý kinh tế,
xã hội có hiệu quả. Với các lý do trên việc điều chỉnh địa giới hành chính các
xã, phường để thành lập các xã mới và nâng cấp đơn vị hành chính cấp xã lên
thành cấp phường là phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020
các xã: Tân Thành, Tiến Thành, Tiến Hưng và phường Tân Xuân đủ các tiêu chí về
diện tích và dân số, cơ sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành chính thành lập
thêm các xã, phường mới và nâng cấp từ cấp xã lên cấp phường. Cụ thể ở từng
giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 -
2010:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính phường Tân Xuân, chia phường Tân Xuân thành 02 phường là phường Tân Xuân
và phường Tân Thiện. Hiện tại phường Tân Xuân có diện tích tự nhiên là 1.357,85
ha; dân số là 17.189 người. Dự kiến tháng 06/2007 dân số phường Tân Xuân là
18.000 người.
2. Nâng cấp xã Tiến Thành thành
phường Tiến Thành: Hiện tại xã Tiến Thành có diện tích tự nhiên là 2.565,86 ha;
dân số là 5.508 người. Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Tiến Thành là 8.200
người.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Tân Thành, chia xã Tân Thành thành 2 xã là xã Tân Thành và xã Tân Trung. Hiện
tại xã Tân Thành có diện tích tự nhiên là 5.575,82 ha; dân số là 10.861 người.
Dự kiến đến năm 2015 dân số của xã Tân Thành là 17.200 người.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Tiến Hưng, chia xã Tiến Hưng thành 2 xã là xã Tiến Hưng và xã Tiến Lợi. Hiện
tại xã Tiến Hưng có diện tích tự nhiên là 4.995,41 ha; dân số là 9.400 người. Dự
kiến đến năm 2020 dân số của xã Tiến Hưng là 16.200 người.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 thị
xã Đồng Xoài sẽ có 10 đơn vị hành chính gồm 06 phường và 04 xã (tăng 02 phường
và 01 xã so với thời điểm tháng 9/2006). Năm 2006 hoàn chỉnh thủ tục để điều chỉnh
địa giới hành chính phường Tân Xuân chia phường Tân Xuân thành 02 phường là phường
Tân Xuân và phường Tân Thiện.
II. Huyện Đồng
Phú:
Thực hiện Nghị định số
90/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Đồng Xoài
trên cơ sở điều chỉnh diện tích và dân số các xã thuộc huyện Đồng Phú (cũ). Huyện
Đồng Phú chuyển về vị trí mới và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/2000.
Hiện tại huyện Đồng Phú có: Diện
tích tự nhiên: 93.542 ha, dân số: 17.978 hộ, 78.839 nhân khẩu; số đơn vị hành
chính:11 xã, thị trấn. Trong các năm qua kinh tế, xã hội các xã trên địa bàn
huyện phát triển tốt, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được ổn định,
tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ đô thị
hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, mạng lưới giao thông
nông thôn… phát triển. Đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể cơ
sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do đặc điểm của huyện, các xã:
Tân Phước, Tân Hưng, Tân Lợi, Tân Hoà, Đồng Tâm có diện tích rộng, dân số đông,
hàng năm dân số tăng cao, kinh tế, xã hội phát triển, tốc độ xây dựng các khu
dân cư ở địa bàn các xã tăng nhanh một số xã có tỷ lệ dân số là dân tộc ít người
chiếm tỷ lệ cao…, cần phải tăng cường công tác quản lý hành chính, trật tự, xã
hội, trị an. Đòi hỏi chính quyền xã, thị trấn phải gần dân, sát dân hơn để quản
lý địa bàn, quản lý kinh tế, xã hội có hiệu quả. Với các lý do trên việc điều
chỉnh địa giới hành chính cấp xã để thành lập thêm các xã mới là phù hợp với điều
kiện phát triển của địa phương.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020
các xã: Tân Phước, Tân Hưng, Tân Lợi, Tân Hoà và xã Đồng Tâm có đủ các tiêu chí
về diện tích và dân số, cơ sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành chính thành lập
thêm các xã mới. Cụ thể ở từng giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 đến
năm 2010: Giữ nguyên số đơn vị hành chính như hiện nay.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 đến
năm 2015:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Tân Phước, chia xã Tân Phước thành hai xã mới là xã Tân Phước và xã Đồng
Tân. Hiện tại xã Tân Phước có diện tích tự nhiên là 9.468,55 ha; dân số 6.471
người. Dự kiến đến năm 2015 dân số của xã Tân Phước là 10.000 người.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 đến
năm 2020:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Tân Hưng, chia xã Tân Hưng thành hai xã là xã Tân Hạnh và xã Suối
Nhung. Hiện tại xã Tân Hưng có diện tích tự nhiên là 12.098,35 ha; dân số 3.764
người. Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Tân Hưng là 12.000 người.
2. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Tân Lợi, chia xã Tân Lợi thành hai xã là xã Tân Khánh và xã Thạch
Màng. Hiện tại xã Tân Lợi có diện tích tự nhiên là 12.270,48 ha; dân số 2.848
người. Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Tân Lợi là 10.000 người.
3. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Tân Hoà, chia xã Tân Hoà thành hai xã là xã Tân Hoà và xã Hoà Hiệp. Hiện
tại xã Tân Hoà có diện tích tự nhiên là 13.568,78 ha; dân số 3.115 người. Dự kiến
đến năm 2020 dân số của xã Tân Hoà là 12.000 người.
4. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Đồng Tâm, chia xã Đồng Tâm thành hai xã là xã Đồng Tâm và xã Lam Sơn.
Hiện tại xã Đồng Tâm có diện tích tự nhiên là 8.948,17 ha; dân số 6.911 người.
Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Đồng Tâm là 18.000 người.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Đồng Phú sẽ có 16 đơn vị hành chính bao gồm 01 thị trấn và 15 xã (tăng 05 xã so
với thời điểm tháng 9/2006).
III. Huyện Chơn
Thành:
Thực hiện Nghị định số
17/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 của Chính phủ, huyện Chơn Thành được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/5/2003.
Huyện Chơn Thành hiện nay có: Diện
tích tự nhiên: 41.865 ha, dân số 13.758 hộ, 61.168 nhân khẩu; số đơn vị hành
chính huyện có 09 xã, thị trấn. Từ ngày thành lập đến nay, kinh tế, xã hội phát
triển tốt, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được ổn định, tăng trưởng
kinh tế và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ đô thị hoá, xây dựng
cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, mạng lưới giao thông đô thị, nông
thôn…phát triển, việc hình thành các khu công nghiệp tạo điều kiện phát triển
kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện tăng nhanh. Đội ngũ cán bộ Đảng,
Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do việc hình thành các khu công
nghiệp trên địa bàn xã, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mức độ đô thị hoá nhanh
nên dân số hàng năm ở các xã tăng cao, kinh tế, xã hội phát triển, cần phải
tăng cường công tác quản lý hành chính, trật tự, xã hội, trị an. Đòi hỏi chính
quyền xã phải gần dân, sát dân hơn để quản lý địa bàn, quản lý kinh tế, xã hội
có hiệu quả. Với các lý do trên việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã, để
thành lập các đơn vị hành chính mới và nâng cấp đơn vị hành chính cấp xã lên
thành thị trấn là phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020
các xã: Minh Hưng, Tân Quan, Thành Tâm và xã Minh Lập đủ các tiêu chí về diện
tích và dân số, cơ sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm
các xã mới và nâng cấp từ cấp xã lên thị trấn. Cụ thể ở từng giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 -
2010:
1. Điều chỉnh một phần diện tích
và dân số thị trấn Chơn Thành nhập vào xã Minh Hưng, chia xã Minh Hưng thành 02
xã là xã Hưng Long và xã Minh Hưng. Hiện tại xã Minh Hưng có diện tích tự nhiên
là 6.189,16 ha; dân số 12.988 người. Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Minh
Hưng là16.000 người.
2. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Tân Quan, chia xã Tân Quan thành 02 xã là xã Quang Minh và xã Tân
Quan. Hiện tại xã Tân Quan có diện tích tự nhiên là 5.782,68 ha; dân số 6.659
người. Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Tân Quan là 9.500 ngươi.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
Nâng cấp xã Thành Tâm lên thị trấn
Thành Tâm. Hiện tại xã Thành Tâm có diện tích tự nhiên là 4.053,92 ha; dân số:
4.345 người. Dự kiến đến năm 2015 dân số của xã Thành Tâm là12.000 người. Do
Khu công nghiệp Chơn Thành nằm tại địa bàn xã Thành Tâm, do việc xây dựng khu
công nghiệp, việc quy hoạch các khu dân cư tập trung nên dân số của xã tăng
nhanh, kinh tế của xã phát triển, việc thành lập thị trấn để tăng cường quản
lý, phát triển kinh tế là phù hợp.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
1. Nâng cấp xã Hưng Long lên
thành thị trấn Hưng Long: Xã Hưng Long được thành lập trên cơ sở một phần diện
tích và dân số của xã Minh Hưng và một phần diện tích và dân số của thị trấn
Chơn Thành là khu vực tập trung khu công nghiệp, mức độ đô thị hoá nhanh, dân số
nhất là số lượng công nhân ở khu công nghiệp tăng nhanh và do việc hình thành
các trang trại, việc quy hoạch một số khu dân cư dọc trục đường Quốc lộ 13 việc
nâng cấp xã Hưng Long lên thành thị trấn Hưng Long là phù hợp. Dự kiến đến năm
2020 dân số của xã Hưng Long là 15.000 người. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2020, xã Hưng Long đủ các điều kiện để nâng cấp thành thị trấn.
2. Nâng cấp xã Minh Lập lên
thành thị trấn Minh Lập: Hiện tại xã Minh Lập có diện tích tự nhiên là 4.993,01
ha; dân số 6.392 người. Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Minh Lập là 12.000
người. Việc nâng cấp xã Minh lập thành thị trấn Minh Lập tạo điều kiện thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng khu vực phía đông
huyện Chơn Thành.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Chơn Thành sẽ có 11 đơn vị hành chính trong đó có 04 thị trấn, 07 xã (tăng 02
xã so với thời điểm tháng 9/2006).
IV. Huyện Bình
Long:
Sau khi thành lập huyện Chơn
Thành trên cơ sở điều chỉnh diện tích và dân số của huyện Bình Long theo Nghị định
số 17/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 của Chính phủ. Huyện Bình Long còn lại: Diện
tích tự nhiên 76.091 ha; dân số: 31.094 hộ, 141.609 nhân khẩu; số đơn vị hành
chính: 14 xã, thị trấn. Trong những năm qua kinh tế, xã hội phát triển tốt, an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được ổn định, tăng trưởng kinh tế và
thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng
điện, đường, trường, trạm, mạng lưới giao thông đô thị, nông thôn… phát triển,
việc hình thành các Khu công nghiệp, Khu Nhà máy xi măng Bình Phước trên địa
bàn tạo điều kiện cho huyện phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong
các năm qua đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể cơ sở đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
Do việc hình thành các khu công
nghiệp trên địa bàn xã, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mức độ đô thị hoá, dân số
hàng năm ở các xã tăng cao, kinh tế, xã hội phát triển. Do địa bàn ở nhiều xã
có diện tích rộng, dân số đông, cần phải tăng cường công tác quản lý hành
chính, trật tự, xã hội, trị an. Đòi hỏi chính quyền xã, thị trấn phải gần dân,
sát dân hơn để quản lý địa bàn, quản lý kinh tế, xã hội có hiệu quả.
Với các lý do trên việc điều chỉnh
địa giới hành chính các xã để thành lập các đơn vị hành chính mới, nâng cấp đơn
vị hành chính cấp xã lên thành thị trấn và việc tái lập thị xã Bình Long là phù
hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020
các xã: Minh Đức, Tân Hưng, Tân Khai và xã Thanh Lương đủ các tiêu chí về diện
tích và dân số, cơ sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm
các xã mới và nâng cấp từ cấp xã lên thị trấn. Khu vực thị trấn An Lộc và vùng
phụ cận đủ các tiêu chí để tái lập thị xã. Cụ thể ở từng giai đoạn như sau:
1. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã giai đoạn từ nay đến năm 2020:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 -
2010:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Minh Đức, chia xã Minh Đức thành 2 xã là xã Minh Đức và xã Minh Tâm. Hiện tại
xã Minh Đức có diện tích tự nhiên là 12.537,93 ha; dân số 9.872 người. Dự kiến
đến năm 2010 dân số của xã Minh Đức là 12.000 người.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Tân Hưng, chia xã Tân Hưng thành 2 xã là xã Tân Hưng và xã Tân Hồ. Hiện
tại xã Tân Hưng có diện tích tự nhiên là 9.635,45 ha; dân số 11.132 người. Dự
kiến đến năm 2015 dân số của xã Tân Hưng là 17.000 người.
2. Nâng cấp xã Tân Khai thành thị
trấn Tân Khai. Hiện tại xã Tân Khai có diện tích tự nhiên là 4.281,27 ha; dân số
10.767 người. Dự kiến đến năm 2015 dân số của xã Tân Khai là 15.000 người. Do tốc
độ xây dựng và đô thị hoá ở địa bàn khu công nghiệp tăng cao việc nâng cấp xã
Tân Khai thành thị trấn làm động lực thúc đẩy kinh tế khu vực phía Nam huyện
Bình Long phát triển.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
Nâng cấp xã Thanh Lương thành thị
trấn Thanh Lương. Hiện tại xã Thanh Lương có diện tích tự nhiên là 5.252,21 ha;
dân số 14.054 người. Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Thanh Lương là 22.000
người. Do tốc độ xây dựng và đô thị hoá ở địa bàn phát triển mạnh, việc nâng cấp
xã Thanh Lương thành thị trấn làm động lực thúc đẩy kinh tế khu vực phía Bắc
huyện Bình Long phát triển.
2. Đối với đơn vị hành chính cấp
huyện:
Hiện tại huyện Bình Long có diện
tích tự nhiên là 76.091,96 ha; dân số 143.942 người. Số đơn vị hành chính huyện
Bình Long hiện nay 14 xã, thị trấn. Dự kiến đến năm 2010 dân số của huyện Bình
Long là 165.000 người. Dân số tăng do tăng tự nhiên, tăng cơ học và tăng do việc
di dân tự do, việc hình thành các trang trại, việc quy hoạch một số khu dân cư
dọc trục đường Quốc lộ 13 và việc hình thành các Khu công nghiệp, Khu Nhà máy
xi măng Bình Phước. Do tốc độ xây dựng và đô thị hoá ở địa bàn huyện tăng
nhanh, do diện tích của huyện rộng, dân số đông… Để thuận tiện trong công tác
quản lý của chính quyền các cấp. Việc điều chỉnh địa giới hành chính để tái lập
thị xã Bình Long là phù hợp với sự phát triển của huyện.
Việc tái lập thị xã và thành lập
các phường thuộc thị xã Bình Long tiến hành như sau:
Giai đoạn từ năm 2006 - 2010:
Hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ cho tái lập thị xã Bình Long trên cơ sở
toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn An Lộc và một phần diện tích và dân số
của các xã Thanh Lương, An Phú, Thanh Bình, Tân Lợi. Hiện tại khu vực dự định
tái lập thị xã Bình Long có diện tích tự nhiên 14.568,85 ha; dân số 50.174 người,
dự kiến năm 2010 dân số khu vực thị xã là 60.000 người. Về diện tích và dân số
khu vực tái lập thị xã Bình Long, giai đoạn từ 2006 đến 2010 đủ các tiêu chí để
tái lập thị xã. Trên cơ sở diện tích và dân số của thị trấn An Lộc hiện nay,
thành lập thêm 04 phường thuộc thị xã Bình Long. Trước mắt từ nay đến năm 2007
hoàn tất các thủ tục trình các cơ quan có liên quan ở tỉnh và ở Trung ương nâng
cấp khu vực thị trấn An Lộc từ đô thị loại V lên thành đô thị loại IV.
Phần diện tích và dân số còn lại
của huyện Bình Long (sau khi tái lập thị xã) gọi là huyện Hớn Quản. Huyện Hớn
Quản có tổng diện tích tự nhiên là 61.523,11 ha; dân số 93.768 người, đủ các
tiêu chí về diện tích và dân số của một huyện.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Bình Long sẽ có 02 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã (trong đó 01 thị xã và
01 huyện); 20 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 03 thị trấn, 13 xã và 04 đơn
vị hành chính cấp phường thuộc thị xã Bình Long (tăng 01 thị xã, 03 xã và 04
phường thuộc thị xã so với thời điểm tháng 9/2006).
V. Huyện Lộc
Ninh:
Lộc Ninh là huyện miền núi, biên
giới được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/02/1978 theo Quyết
định số 34/CP của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Huyện Lộc Ninh hiện
nay có diện tích tự nhiên: 85.395 ha; dân số 25.381 hộ, 110.880 nhân khẩu; số
đơn vị hành chính: 15 xã, thị trấn. Một số xã như Lộc Quang, Lộc Tấn, Lộc Thành
là xã biên giới, miền núi có diện tích rộng, dân số đông, hàng năm dân số tăng
cao do tăng tự nhiên, tăng cơ học và tăng do việc di dân tự do. Việc hình thành
các trang trại, việc quy hoạch một số khu dân cư dọc trục đường Quốc lộ 13 và
việc hình thành các khu công nghiệp nhỏ. Do tốc độ xây dựng và đô thị hoá ở địa
bàn các xã trong huyện tăng nhanh, do đường biên giới các xã Lộc Tấn, Lộc Thành
tiếp giáp với nước bạn Campuchia dài, tình hình biên giới còn phức tạp cần phải
tăng cường công tác quản lý hành chính, trật tự, xã hội, trị an. Đòi hỏi chính
quyền xã, thị trấn phải gần dân, sát dân hơn để quản lý địa bàn, quản lý kinh tế,
xã hội có hiệu quả. Với các lý do trên việc điều chỉnh địa giới hành chính các
xã Lộc Quang, Lộc Tấn, Lộc Thành để thành lập các đơn vị hành chính mới là phù
hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
Dự kiến từ nay đến năm 2020 các
xã Lộc Quang, Lộc Tấn, Lộc Thành đủ các tiêu chí về diện tích và dân số để điều
chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm các xã mới. Cụ thể như sau:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 -
2010:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Lộc Quang, chia xã Lộc Quang thành 02 xã là xã Lộc Quang và xã Quang Hưng.
Hiện tại xã Lộc Quang có diện tích tự nhiên là 7.512,12 ha; dân số 11.459 người.
Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Lộc Quang là là 13.000 người.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Lộc Tấn, chia xã Lộc Tấn thành 02 xã là xã Lộc Tấn và xã Hoa Lư. Hiện tại xã
Lộc Tấn có diện tích tự nhiên là 12.246,34 ha; dân số 10.337 người. Dự kiến đến
năm 2015 dân số của xã Lộc Tấn là 15.000 người.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Lộc Thành, chia xã Lộc Thành thành 02 xã là xã Lộc Thành và xã Lộc Thọ. Hiện
tại xã Lộc Thành có diện tích tự nhiên là 12.705,83 ha; dân số: 6.473 người. Dự
kiến đến năm 2020 dân số của xã Lộc Thành là 14.000 người.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Lộc Ninh sẽ có 18 đơn vị hành chính trong đó có 01 thị trấn, 17 xã (tăng 03 xã
so với thời điểm tháng 9/2006).
VI. Huyện Bù Đốp
:
Bù Đốp là huyện miền núi, biên
giới được thành lập theo Nghị định số 17/2003/NĐ-CP ngày 20/02/2003 của Chính
Phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/5/2003.
Huyện Bù Đốp hiện nay có diện
tích tự nhiên là: 37.926 ha; dân số: 10.928 hộ, 48.572 nhân khẩu; số đơn vị
hành chính: 07 xã, thị trấn. Từ ngày thành lập đến nay, kinh tế, xã hội phát
triển tốt, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được ổn định, tăng trưởng
kinh tế và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ đô thị hoá, xây dựng
cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, mạng lưới giao thông đô thị, nông
thôn… phát triển. Đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể cơ sở
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
mức độ đô thị hoá, việc hình thành các khu kinh tế - quốc phòng nên dân số hàng
năm ở các xã tăng cao, kinh tế, xã hội phát triển. Do đường biên giới trên địa
bàn huyện các xã tiếp giáp với nước bạn Campuchia dài, tình hình an ninh biên
giới còn phức tạp, cần phải tăng cường công tác quản lý hành chính, trật tự, xã
hội, trị an. Đòi hỏi chính quyền xã, thị trấn phải gần dân, sát dân hơn để quản
lý địa bàn, quản lý khu vực biên giới, quản lý kinh tế, xã hội có hiệu quả. Với
các lý do trên việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã để thành lập các xã mới
là phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
Giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2020 xã Thiện Hưng và xã Phước Thiện đủ các tiêu chí về diện tích và dân số, cơ
sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm các xã mới. Cụ thể ở
từng giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 - 2010:
Giữ nguyên số đơn vị hành chính của huyện như hiện nay.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Thiện Hưng, chia xã Thiện Hưng thành 02 xã là xã Thiện Hưng và xã Thiện Cư.
Hiện tại xã Thiện Hưng có diện tích tự nhiên là 5.033,97 ha; dân số 10.696 người.
Dự kiến đến năm 2015 dân số của xã Thiện Hưng là 14.000 người.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Phước Thiện chia xã Phước Thiện thành 02 xã là xã Phước Thiện và xã Hưng Thiện.
Hiện tại xã Phước Thiện có diện tích tự nhiên là 13.781,66 ha; dân số 3.478 người.
Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Phước Thiện là 12.000 người.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Bù Đốp sẽ có 09 đơn vị hành chính gồm 08 xã, 01 thị trấn (tăng 02 xã so với thời
điểm tháng 9/2006).
VII. Huyện Phước
Long:
Thực hiện Quyết định số 55/CP
ngày 11/3/1977 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) huyện Phước Long được
thành lập trên cơ sở hợp nhất huyện Bù Đốp, huyện Phước Bình, huyện Bù Đăng và
chính thức đi vào hoạt động.
Huyện Phước Long là huyện miền
núi, biên giới có diện tích tự nhiên: 185.496,87 ha; dân số 39.044 hộ, 186.920
nhân khẩu; số đơn vị hành chính gồm 18 xã, thị trấn. Từ ngày thành lập đến nay,
kinh tế, xã hội phát triển tốt, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được
ổn định, tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ
đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, mạng lưới giao
thông đô thị, nông thôn… phát triển. Đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận,
Đoàn thể cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
mức độ đô thị hoá, dân số hàng năm ở các xã tăng cao, kinh tế, xã hội phát triển.
Do đường biên giới trên địa bàn huyện, các xã tiếp giáp với nước bạn Campuchia
dài, tình hình an ninh biên giới còn phức tạp cần phải tăng cường công tác quản
lý hành chính, trật tự, xã hội, trị an. Đòi hỏi chính quyền xã, thị trấn phải gần
dân, sát dân hơn để quản lý địa bàn, quản lý khu vực biên giới, quản lý kinh tế,
xã hội có hiệu quả. Với các lý do trên việc điều chỉnh địa giới hành chính các
xã để thành lập các đơn vị hành chính mới cấp xã và việc tái lập thị xã Phước
Long là phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020
các xã Đức Hạnh, Bình Phước, Phú Riềng và Long Hà đủ các tiêu chí về diện tích,
dân số và cơ sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thêm các
xã, thị trấn mới. Khu vực thị trấn Thác Mơ, thị trấn Phước Bình; các xã: Bình
Phước, Sơn Giang và một phần diện tích và dân số xã Phước Tín có đủ điều kiện để
tái lập thị xã. Cụ thể ở từng giai đoạn như sau:
1. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã giai đoạn từ nay đến năm 2020:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 -
2010:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Đức Hạnh, chia xã Đức Hạnh thành 02 xã là xã Đức Hạnh và xã Phú Văn.
Hiện tại xã Đức Hạnh có diện tích tự nhiên là 12.579,79 ha; dân số 12.285 người.
Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Đức Hạnh là 15.000 người.
2. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Bình Phước, chia xã Bình Phước thành 02 xã là xã Bình Tân và xã Bình
Sơn. Hiện tại xã Bình Phước có diện tích tự nhiên là10.172,44 ha; dân số 16.133
người. Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Bình Phước là 19.000 người.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Đa Kia, chia xã Đa Kia thành 02 xã là xã Đa Kia và xã Cần Đơn. Hiện tại
xã Đa Kia có diện tích tự nhiên là 13.734,79 ha; dân số 16.340 người. Dự kiến đến
năm 2015 dân số của xã Đa Kia là 21.000 người.
2. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Phú Riềng, chia xã Phú Riềng thành thị trấn Phú Riềng và xã Phú Vang.
Hiện tại xã Phú Riềng có diện tích tự nhiên là 7.843,96 ha; dân số 14.657 người.
Dự kiến đến năm 2015 dân số của xã Phú Riềng là 19.000 người.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Long Hà, chia xã Long Hà thành xã Long Hà và xã Long Phú. Hiện tại xã Long
Hà có diện tích tự nhiên là 9.369,29 ha; dân số 14.230 người. Dự kiến đến năm
2020 dân số của xã Long Hà là 20.000 người.
2. Đối với cấp huyện:
Hiện tại huyện Phước Long là huyện
miền núi, biên giới có diện tích tự nhiên là 185.496,87 ha; dân số: 186.920 người.
Số đơn vị hành chính huyện Phước Long hiện nay: 18 xã, thị trấn. Dự kiến đến
năm 2010 dân số của huyện Phước Long là 210.000 người, tăng dân số do tỷ lệ
tăng tự nhiên, tăng cơ học và tăng dân số do việc di dân tự do, việc hình thành
các trang trại, việc quy hoạch một số khu dân cư dọc trục đường giao thông và
việc hình thành các khu công nghiệp nhỏ, hình thành các nhà máy chế biến. Do tốc
độ xây dựng và đô thị hoá ở địa bàn huyện tăng nhanh, do diện tích rộng, dân số
đông… Để thuận tiện trong công tác quản lý của chính quyền các cấp. Việc điều
chỉnh địa giới hành chính để tái lập thị xã Phước Long và thành lập thêm huyện
mới là phù hợp với sự phát triển của huyện. Việc tái lập thị xã Phước Long và
thành lập huyện mới, cụ thể như sa:
a) Giai đoạn năm 2006 - 2010:
Hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ cho tái lập thị xã Phước Long trên cơ sở
toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Thác Mơ, thị trấn Phước Bình
và toàn bộ diện tích, dân số của các xã: Sơn Giang, Bình Phước, một phần diện
tích, dân số của xã Phước Tín. Hiện tại khu vực tái lập thị xã Phước Long có diện
tích tự nhiên: 17.298,85 ha; dân số: 46.460 người, dự kiến năm 2010 dân số khu
vực thị xã là 62.000 dân. Về diện tích và dân số, cơ sở hạ tầng đủ các tiêu chí
để tái lập thị xã. Trên cơ sở diện tích và dân số của thị trấn Thác Mơ, một phần
diện tích, dân số của thị trấn Phước Bình và một phần diện tích, dân số của xã
Sơn Giang hiện nay, thành lập thêm 04 phường thuộc thị xã Phước Long. Phần diện
tích và dân số các xã còn lại của huyện Phước Long (cũ) sau khi tái lập thị xã
gọi là huyện Bù Gia Mập.
b) Giai đoạn năm 2010 - 2015:
Trên cơ sở diện tích và dân số của
huyện Bù Gia Mập, chia huyện Bù Gia Mập thành hai huyện là huyện Bù Gia Mập và
huyện Phú Riềng.
Huyện Phú Riềng: Gồm các xã: Phú
Trung, Phú Riềng, Bù Nho, Long Tân, Long Hà, Long Bình, Long Hưng, Đa Kia, Bình
Thắng và phần diện tích, dân số còn lại của xã Phước Tín. Hiện nay có diện tích
80.552,60 ha, dân số 98.904 người, dự kiến năm 2015 dân số khu vực huyện là
100.000 dân, đủ các tiêu chí về diện tích và dân số của một huyện.
Huyện Bù Gia Mập: Gồm các xã: Đắk
Ơ, Bù Gia Mập, Đức Hạnh, Phú Nghĩa. Có diện tích tự nhiên: 86.241,55 ha; dân số:
37.183 người, dự kiến năm 2015 dân số khu vực huyện là 55.000 dân, về diện tích
và dân số đủ các tiêu chí của một huyện.
Trước mắt từ nay đến năm 2007
hoàn tất các thủ tục trình các cơ quan có liên quan ở tỉnh và ở Trung ương nâng
cấp khu vực thị trấn Thác Mơ từ đô thị loại V lên thành đô thị loại IV.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Phước Long sẽ có 03 đơn vị hành chính cấp huyện trong đó 01 thị xã, 02 huyện và
23 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 03 thị trấn, 20 xã (tăng 01 thị trấn,
04 xã, 01 thị xã và 01 huyện so với thời điểm tháng 9 năm 2006).
VIII. Huyện Bù
Đăng:
Bù Đăng là huyện miền núi được
thành lập theo Nghị định số 112/HĐBT ngày 04/7/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) và chính thức đi vào hoạt động.
Huyện Bù Đăng có diện tích tự
nhiên: 150.300,48 ha; dân số: 24.907 hộ, 117.334 nhân khẩu; số đơn vị hành
chính: 13 xã, thị trấn. Từ ngày thành lập đến nay, kinh tế, xã hội phát triển tốt,
an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được ổn định, tăng trưởng kinh tế
và thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ
tầng điện, đường, trường, trạm, mạng lưới giao thông đô thị, nông thôn… phát
triển. Đội ngũ cán bộ Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể cơ sở đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Do việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
mức độ đô thị hoá, việc xây dựng các trung tâm cụm xã nên dân số hàng năm ở các
xã tăng cao, kinh tế, xã hội phát triển. Do nhiều xã có diện tích rộng, dân số
đông, dân số là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn ở nhiều xã, cần phải
tăng cường công tác quản lý hành chính, trật tự, xã hội, trị an. Đòi hỏi chính
quyền xã, thị trấn phải gần dân, sát dân hơn để quản lý địa bàn, quản lý khu vực,
quản lý kinh tế, xã hội có hiệu quả. Với các lý do trên việc điều chỉnh địa giới
hành chính các xã để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã mới và việc điều chỉnh
địa giới hành chính thành lập thêm 01 huyện mới là phù hợp với điều kiện phát
triển của địa phương.
Giai đoạn từ nay đến năm 2020
các xã: Nghĩa Trung, Minh Hưng, Đức Liễu, Thống nhất, Thọ Sơn và xã Bom Bo đủ
các tiêu chí về diện tích và dân số, cơ sở hạ tầng để điều chỉnh địa giới hành
chính thành lập thêm các xã mới. Giai đoạn từ năm 2015 đến 2020 đủ tiêu chí về
diện tích và dân số để điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bù Đăng, chia huyện
Bù Đăng thành hai huyện, nhằm tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh phát triển
kinh tế khu vực phía đông bắc của tỉnh.
Cụ thể ở từng giai đoạn như sau:
1. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã:
a) Giai đoạn I từ năm 2006 -
2010:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Nghĩa Trung, chia xã Nghĩa Trung thành 02 xã là xã Nghĩa Trung và
Nghĩa Bình. Hiện tại xã Nghĩa Trung có diện tích tự nhiên là 13.485,81 ha; dân
số 11.822 người. Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Nghĩa Trung là 14.000 người.
2. Điều chỉnh một phần diện tích
và dân số của xã Minh Hưng nhập vào xã Bom Bo, chia xã Bom Bo thành hai xã là
xã Bình Hưng và xã Bom Bo. Hiện tại xã Bom Bo có diện tích tự nhiên là
18.194,59 ha; dân số 20.028 người. Dự kiến đến năm 2010 dân số của xã Bom Bo là
23.000 người.
b) Giai đoạn II từ năm 2010 -
2015:
1. Điều chỉnh địa giới hành
chính xã Đức Liễu, chia xã Đức Liễu thành thị trấn Đức Bình và xã Đức Liễu. Hiện
tại xã Đức Liễu có diện tích tự nhiên là 8.740,29 ha; dân số 11.486 người. Dự
kiến đến năm 2015 dân số của xã Đức Liễu là 16.000 người.
2. Điều chỉnh một phần diện
tích, dân số của xã Thống Nhất nhập vào xã Nghĩa Trung. Chia xã Nghĩa Trung
thành hai xã là xã Nghĩa Sơn và xã Nghĩa Trung. Hiện tại xã Nghĩa Trung có diện
tích tự nhiên là 13.485,81 ha; dân số 11.822người. Dự kiến đến năm 2015 dân số
của xã Nghĩa Trung là 16.000 người.
c) Giai đoạn III từ năm 2015 -
2020:
1. Điều chỉnh một phần diện tích
tự nhiên và dân số của xã Thọ Sơn nhập vào xã Đoàn Kết. Chia xã Đoàn Kết thành
hai xã là xã Đồng Hành và xã Đoàn Kết. Hiện tại xã Đoàn Kết có diện tích tự
nhiên là 8.684,77 ha; dân số 4.888 người. Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã
Đoàn Kết là 12.000 người.
2. Điều chỉnh một phần diện
tích, dân số của xã Bom Bo nhập vào xã Đắk Nhau, chia xã Đắk Nhau thành hai xã
là xã Đắk Liên và xã Đắk Nhau. Hiện tại xã Đắk Nhau có diện tích tự nhiên là
18.247,14 ha; dân số 15.591 người. Dự kiến đến năm 2020 dân số của xã Đắk Nhau
là 22.000 người.
Như vậy dự kiến đến năm 2020
trên địa bàn huyện Bù Đăng có 02 thị trấn và 17 xã (tăng 01 thị trấn và 05 xã
so với thời điểm tháng 9/2006).
2. Đối với đơn vị hành chính cấp
huyện:
Hiện tại huyện Bù Đăng là huyện
miền núi có diện tích tự nhiên là: 150.300,48 ha; dân số: 117.334 người. Số đơn
vị hành chính huyện Bù Đăng: 13 xã, thị trấn. Dự kiến đến năm 2020 dân số của
huyện Bù Đăng là 150.000 người. Tăng dân số do tỷ lệ tăng tự nhiên, tăng cơ học
và tăng dân số do việc di dân tự do, việc hình thành các khu trung tâm cụm xã,
việc hình thành các trang trại, việc quy hoạch một số khu dân cư dọc trục đường
Quốc lộ 14 và việc hình thành các khu công nghiệp nhỏ, hình thành các nhà máy
chế biến. Do tốc độ xây dựng và đô thị hoá ở địa bàn huyện tăng nhanh, do diện
tích rộng, dân số đông… Để thuận tiện trong công tác quản lý của chính quyền
các cấp. Việc điều chỉnh địa giới hành chính để chia huyện Bù Đăng thành hai
huyện là phù hợp với sự phát triển của huyện.
Giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2020 hoàn tất các thủ tục điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bù Đăng, chia
huyện Bù Đăng thành 02 huyện mới là huyện Hưng Bình và huyện Bù Đăng. Về diện
tích và dân số, cụ thể như sau:
Huyện Hưng Bình: Gồm thị trấn Đức
Phong và các xã Đoàn Kết, Minh Hưng, Bom Bo, Đắk Nhau, Thọ Sơn, Phú Sơn và xã Đồng
Nai. Hiện tại có diện tích tự nhiên 89.204 ha, dân số là 68.403 khẩu. Dự kiến đến
năm 2020 dân số là 85.000 người, đủ điều kiện để thành lập một huyện.
Huyện Bù Đăng: Gồm các xã Đăng
Hà, Thống Nhất, Phước Sơn, Nghĩa Trung và Đức Liễu. Hiện tại có diện tích tự
nhiên 61.096,48 ha; dân số là 48.929 khẩu. Dự kiến đến năm 2020 dân số là 65.000
người, đủ điều kiện để thành lập một huyện.
Như vậy dự kiến đến năm 2020 huyện
Bù Đăng sẽ có 02 đơn vị hành chính cấp huyện và 19 đơn vị hành chính cấp xã
trong đó có 02 thị trấn, 17 xã (tăng 01 đơn vị hành chính cấp huyện, 01 thị trấn
và 05 xã so với thời điểm tháng 9/2006).
IX. Kết luận:
Theo phương án trên, đến năm
2020 tỉnh Bình Phước có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 09 huyện, 03 thị xã
và 130 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó 101 xã, 06 phường, 15 thị trấn và 08
phường thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long; tăng: 02 thị xã; 02 huyện;
10 phường, 07 thị trấn, 19 xã so với thời điểm tháng 08/2006. Cụ thể đến năm
2020 số đơn vị hành chính ở từng huyện, thị xã như sau:
- Thị xã Đồng Xoài có 10 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 06 phường, 04 xã (tăng 02 phường, 01 xã);
- Huyện Chơn Thành có 11 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 4 thị trấn,. 07 xã (tăng 02 xã);
- Huyện Đồng Phú có 16 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 01 thị trấn, 15 xã (tăng 05 xã);
- Huyện Bình Long có 20 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 3 thị trấn, 13 xã và 04 phường thuộc thị xã Bình Long
(tăng 04 phường, 02 xã) và 02 đơn vị hành chính cấp huyện (tăng 01 thị xã);
- Huyện Lộc Ninh có 18 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 01 thị trấn, 17 xã (tăng 03 xã);
- Huyện Bù Đốp có 09 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm 01 thị trấn 08 xã (tăng 02 xã);
- Huyện Phước Long có 27 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 3 thị trấn, 20 xã và 04 phường thuộc thị xã Phước Long
(tăng 04 phường, 01 thị trấn, 04 xã) và 03 đơn vị hành chính cấp huyện (tăng 01
thị xã, 01 huyện);
- Huyện Bù Đăng có 19 đơn vị
hành chính cấp xã gồm 02 thị trấn, 17 xã (tăng 01 thị trấn, 05 xã) và 02 đơn vị
hành chính cấp huyện (tăng 01 huyện).
Trong năm 2006 - 2007 hoàn tất
các thủ tục trình Chính phủ cho thành lập 05 xã, phường như sau:
Thị xã Đồng Xoài: Điều chỉnh địa
giới hành chính phường Tân Xuân, chia phường Tân Xuân thành 02 phường là phường
Tân Xuân và phường Tân Thiện.
• Huyện Bình Long: Điều chỉnh địa
giới hành chính xã Minh Đức, chia xã Minh Đức thành 02 xã là xã Minh Đức và xã
Minh Tâm.
• Huyện Phước Long:
- Điều chỉnh đia giới hành chính
xã Bình Phước, chia xã Bình phước thành 02 xã là xã Bình Tân và xã Bình Sơn.
- Điều chỉnh địa giới hành chính
xã Đức Hạnh, chia xã Đức Hạnh thành 02 xã là xã Đức Hạnh và xã Phú Văn.
• Huyện Bù Đăng: Điều chỉnh địa
giới hành chính xã Nghĩa Trung chia xã Nghĩa Trung thành 02 xã là xã Nghĩa
Trung và xã Nghĩa Bình.
Từ năm 2006 đến năm 2010 hoàn tất
các thủ tục trình các cơ quan chức năng ở Trung ương nâng cấp đô thị từ loại V
lên loại IV cho thị trấn Thác Mơ thuộc huyện Phước Long và thị trấn An Lộc thuộc
huyện Bình Long. Hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ cho tái lập thị xã Phước
Long, thị xã Bình Long và các xã, phường thuộc hai thị xã này. Các xã, thị trấn
còn lại theo thứ tự thời gian thực hiện như trong Đề án./.