ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1082/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 27 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
3637/QĐ-BVHTTDL ngày 26/10/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình
số 640/TTr-SVHTTDL ngày 11/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này 15 thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các thủ tục
hành chính về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đã được quy định tại các
Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày
30/6/2009 của UBND tỉnh về việc công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
2. Quyết định số 886/QĐ-UBND ngày
11/4/2013 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, DL, LT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHUẨN HÓA THUỘC LĨNH VỰC VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN
(Ban hành theo
Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày
27 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Phần I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1
|
Cấp giấy phép kinh doanh Karaoke
|
2
|
Công nhận lần
đầu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa”
|
3
|
Công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và
tương đương
|
4
|
Công nhận “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương
|
5
|
Công nhận lần
đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
|
6
|
Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”
|
7
|
Công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”
|
8
|
Công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
|
9
|
Đăng ký hoạt động thư viện tư nhân
có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản
|
10
|
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình
|
11
|
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
|
12
|
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình
|
13
|
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
|
14
|
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình
|
15
|
Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục cấp giấy phép kinh
doanh karaoke
* Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
karaoke có từ 01 đến 02 phòng nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp huyện đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke. Trường hợp không
đồng ý cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ
ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị
cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm
kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
+ Bản sao công chứng hoặc chứng thực
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép
* Phí, lệ phí:
- Thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh
Hòa: 6 triệu đồng/giấy phép.
- Các huyện còn lại: 3 triệu
đồng/giấy phép
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh
karaoke (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BVHTTDL ngày
02/5/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009, Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL,
Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTTDL);
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Thông tư số
05/2012/TT-BVHTTDL ngày 02/5/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009, Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL, Quyết định số
55/1999/QĐ-BVHTTDL;
- Nghị định 01/2012/NĐ-CP ngày
04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy
định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thông tư 156/2012/TT-BTC ngày
21/9/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy
phép kinh doanh vũ trường;
- Thông tư 07/2011/TT-BVHTTDL ngày
07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan
đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày
29/7/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phân cấp cấp giấy phép kinh doanh
karaoke;
- Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL
ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành
một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP;
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn
hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Mẫu 3
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày …. tháng …. năm …....
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP
GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE
Kính
gửi: Cơ quan cấp huyện được phân cấp………………….
1. Tên tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh
(viết bằng chữ in hoa)........................................................................................................
Địa
chỉ:...............................................................................................................................
Điện
thoại:..........................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số…………..
ngày cấp…………… nơi cấp............
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép
Địa chỉ kinh
doanh:..............................................................................................................
Tên nhà hàng karaoke (nếu
có):.........................................................................................
Số lượng phòng
karaoke:....................................................................................................
Diện tích cụ thể từng
phòng:...............................................................................................
3. Cam kết
Thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số 103/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khi hoạt động kinh
doanh;
Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ xin giấy
phép kinh doanh./.
|
ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|
2. Thủ tục công nhận lần đầu “Cơ
quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa”
* Trình tự thực hiện:
- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nộp
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp
huyện.
- Liên đoàn Lao động cấp huyện nhận
hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện, theo dõi, tổng hợp và trình Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá, xét duyệt kết quả thực hiện
tiêu chuẩn công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện phối hợp với
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện và cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện. Căn cứ hồ sơ đề nghị và Biên bản kiểm tra của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết
định công nhận “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” và trao Giấy
công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn
văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Trường hợp không công nhận phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
huyện.
* Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của Công đoàn cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
+ Công văn đề nghị của Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính: Liên đoàn Lao động cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính và Giấy
công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1: Đạt các tiêu chuẩn dưới đây:
+ Đối với cơ quan, đơn vị:
• Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
- Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm; 100% cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến trở lên”;
- 80% trở lên cán bộ, công chức, viên
chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức
của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
- Nâng cao chất lượng các hoạt động
dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
• Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở:
- 90% trở lên cán bộ, công chức, viên
chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết
kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
- Không có cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành
văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị
đoan;
- Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp;
thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
- Không có cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động hút thuốc lá nơi công sở; không uống rượu, bia trong giờ
làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài
trí khuôn viên công sở theo thiết kế đã
phê duyệt.
• Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Không có người vi phạm pháp luật
phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật tự;
không có người khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
- Thực hiện tốt cải cách hành chính;
8 giờ làm việc có hiệu quả, quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước
và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
+ Đối với doanh nghiệp:
• Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
- Hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đề ra hàng năm;
- Thương hiệu, sản phẩm của doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường;
- Có sáng kiến cải tiến quản lý, đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm
chi phí gián tiếp; phân công lao động hợp lý;
- 80% trở lên công nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề, thi
nâng bậc theo định kỳ; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
• Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp:
- Có quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động;
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ;
- 80% trở lên người sử dụng lao động
và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội;
- Không có người mắc các tệ nạn xã
hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm bảo
trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
- Thực hiện tốt quy định về bảo vệ
môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy định
pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
- Không hút thuốc lá tại doanh
nghiệp; không uống rượu, bia trong giờ làm việc.
• Nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của người
lao động:
- 100% công nhân lao động được ký hợp
đồng lao động, có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
- Tạo thuận lợi
cho công nhân về nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo,
sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn;
- Đảm bảo cơ sở vật chất hoạt động
văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân lao
động.
• Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước:
- 100% người sử dụng lao động và công
nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên quan;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước; tích cực tham gia các chương trình về an sinh xã hội;
- Thực hiện nghiêm mọi chế độ, chính
sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật; .
- Sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện 2: Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa là hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); Đăng ký xây dựng cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa phải có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
- Điều kiện 3: Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa vào đầu năm.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 9 năm 2014 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công
nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
3. Thủ tục công nhận “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”
và tương đương
* Trình tự thực hiện:
- Trưởng Ban công tác Mặt trận hoặc
Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương) nộp hồ sơ đề nghị công
nhận khu dân cư văn hóa về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của UBND cấp huyện gửi hồ sơ cho Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban
Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến
hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra); Sau khi có kết quả
kiểm tra, phối hợp với bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công
nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích xây dựng khu dân
cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của UBND cấp xã:
• Báo cáo 02 năm (công nhận lần đầu);
• Báo cáo 03 năm; kèm theo Biên bản
kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận
lại).
+ Công văn đề nghị của UBND cấp xã;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Thôn (làng, ấp, bản và tương đương)
đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng
cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
• Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn
mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là
bình quân chung);
• Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát;
tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
• Có nhiều hoạt
động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa
học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
• Tỷ lệ lao động có việc làm, thu
nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
• Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia
cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở
cộng đồng.
+ Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
• Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
• Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham, gia các hoạt động
văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
• Có 70% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội; không có hành vi truyền bá và hành
nghề mê tín dị đoan;
• Không phát sinh người mắc tệ nạn xã
hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn
hóa phẩm độc hại;
• Có 70% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm trở lên;
• 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào
“khuyến học”, khuyến tài;
• Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị
suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định
kỳ;
• Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình;
• Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân
gian truyền thống ở địa phương.
+ Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
• Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn
vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
• Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình
hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
• Nhà ở khu dân cư, các công trình
công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
• Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động
nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát
nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
+ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
• Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
• Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu
hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
• Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng
đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
• Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ
Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt
động có hiệu quả.
+ Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
• Thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm
chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng
hoặc cao hơn mức bình quân chung;
• Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân
đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những
người bất hạnh.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư
văn hóa từ 02 năm trở lên (công nhận lần đầu); 03 năm trở lên (công nhận lại).
* Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi
tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” và tương đương.
4. Thủ tục công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
* Trình tự thực hiện:
- Trưởng Ban công tác Mặt trận hoặc
Trưởng thôn (tổ dân phố và tương đương) nộp hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư
văn hóa về Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
huyện.
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
của UBND cấp huyện gửi hồ sơ cho Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban
Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến
hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra); Sau khi có kết quả kiểm tra, phối hợp với bộ phận Thi đua, Khen thưởng
trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp
Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong
giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích xây dựng khu dân
cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của UBND cấp xã:
• Báo cáo 02 năm (công nhận lần đầu);
• Báo cáo 03 năm; kèm theo Biên bản
kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại).
+ Công văn đề nghị của UBND cấp xã;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: (Tổ dân phố và tương đương) đơn vị
trực tiếp dưới cấp xã.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển:
• Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn
mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là
bình quân chung);
• Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát;
tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
• Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong
độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu
nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
• Có nhiều hoạt
động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ
biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
+ Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú:
• Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao
phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt
văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút
trên 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao ở cộng đồng;
• Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng;
• Có 80% trở lên hộ gia đình thực
hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá
và hành nghề mê tín dị đoan;
• Không phát sinh người mắc tệ nạn xã
hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
• Có 80% trở lên hộ gia đình được công
nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
• 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
• Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy
dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám
định kỳ;
• Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình;
• Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình
thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
+ Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
• Không lấn chiếm lòng đường, hè phố;
không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm
mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
• Nhà ở khu dân cư và các công trình
công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
• Thường xuyên tuyên truyền, nhắc
nhở, nâng cao ý thức của người dân về
bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ
sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi
trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các
điểm thu gom và xử lý rác thải.
+ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
• Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
• Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu
hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
• Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải
quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện
đông người trái pháp luật;
• Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt
động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức
Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch,
vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các
tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
+ Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
• Thực hiện đầy
đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách
mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
• Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân
đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư
văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03)
năm trở lên (công nhận lại).
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công
nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn
hóa” và tương đương.
5. Thủ tục công nhận lần đầu “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
* Trình tự
thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị công nhận lần đầu “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” nộp về Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
cấp huyện nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện,
sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu
chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
Phòng Văn hóa - Thông
tin cấp huyện phối hợp với bộ phận
thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện ra
quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công
nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời UBND xã và nêu rõ lý
do chưa công nhận.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã;
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Xã
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Giúp nhau phát triển kinh tế
• Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống
dưới mức bình quân chung của tỉnh/thành phố;
• Có 80% trở lên
hộ gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ
thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
• Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia
các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
• Có nhiều hoạt động phát triển sản
xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
+ Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương
• Có 60% trở lên gia đình được công
nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
• Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo
được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh,
sạch, đẹp;
• Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
• Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản trở
lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở lên;
• Có 50% trở lên thôn, làng, ấp, bản
văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ
tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
+ Xây dựng thiết chế và phong trào
văn hóa, thể thao cơ sở
• Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ
sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương
đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương
đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong
trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các
môn thể thao;
• Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường
văn hóa nông thôn
• 75% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
• Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng;
không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom
rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức
tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã,
thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
• Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện
các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội
phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ
thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
• 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
• 80% trở lên hộ gia đình nông dân
tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở
vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương
đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả
quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật;
• Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy
hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội
dung độc hại.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng
ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02
tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công
nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
6. Thủ tục công nhận lại “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”
* Trình tự thực hiện:
- Hồ sơ đề
nghị công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” nộp về
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện nhận hồ sơ từ
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện, sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công
nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện
phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận và cấp
Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công nhận “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận;
trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời UBND xã và nêu rõ lý do
chưa công nhận.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích 05 năm xây dựng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã;
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Xã
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Giúp nhau phát triển kinh tế
• Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức
bình quân chung của tỉnh/thành phố;
• Có 80% trở lên hộ gia đình (làm
nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp;
• Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia
các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
• Có nhiều hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập
của người dân.
+ Nâng cao chất lượng xây dựng gia
đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương
• Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
• Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo
được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
• Có 15% trở lên hộ gia đình phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ
nông thôn;
• Có từ 50% thôn, làng, ấp, bản trở
lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
liên tục từ 5 năm trở lên;
• Có 50% trở lên thôn, làng, ấp, bản
văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ
tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
+ Xây dựng thiết chế và phong trào
văn hóa, thể thao cơ sở
• Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ
sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường
xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương
đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương
đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn
nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng
và thi đấu các môn thể thao;
• Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan
thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống
và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa nông thôn
• 75% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo
các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
• Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống
văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn
xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy
định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi
trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
• Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện
các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội
phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ
thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
+ Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và quy định của địa phương
• 90% trở lên người dân được phổ biến
và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương;
• 80% trở lên hộ gia đình nông dân
tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ
sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội
nông thôn mới;
• 100% thôn (làng, ấp, bản và tương
đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng,
quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người,
trái pháp luật;
• Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý
theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có
nội dung độc hại.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ năm (05) năm trở lên.
* Căn cứ pháp lý
của thủ tục hành chính:
Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày
02 tháng 12 năm 2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
7. Thủ tục công nhận lần đầu
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
* Trình tự
thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị
công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” nộp về Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (có
văn bản kiểm tra).
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện
phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện
ra quyết định công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm theo
Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời UBND
phường, thị trấn và nêu rõ lý do chưa công nhận.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích hai (02) năm xây
dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có
xác nhận của Chủ tịch UBND phường, thị trấn.
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
phường, thị trấn;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Phường, thị trấn.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa” cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua-Khen
thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công
nhận.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Quản
lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch
• Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai
rộng rãi;
• Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở
lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở đô
thị;
• Đạt 100% công trình công cộng xây
mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng hiện hành;
• Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc
thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
• Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục
đích thương mại, nhà ở.
+ Nâng cao chất lượng Gia đình văn
hóa, Tổ dân phố văn hóa
• 80% trở lên gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
• 60% trở lên nhà ở của người dân
được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
• 80% trở lên tổ dân phố (hoặc tương
đương) được công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
• 100% tổ dân phố vận động được người
dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi
trường;
• 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa liên tục từ 05
(năm) năm trở lên.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
• 80% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô
thị;
• Không lấn chiếm lòng đường, hè phố
gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo
sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
• Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ
đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát
nước và chiếu sáng đô thị theo quy định;
• Đảm bảo vệ sinh
môi trường; thu gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn quy định về môi trường;
• Xây dựng quan hệ cộng đồng thân
thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác
phát triển kinh tế.
+ Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao
• Trung tâm Văn
hóa - Thể thao phường, thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn
định về tổ chức, hoạt động thường xuyên hiệu quả;
• 80% trở lên tổ dân phố có điểm sinh
hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp
nhân dân tham gia;
• Duy trì thường xuyên các hoạt động
văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức
sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa
phương;
• Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội;
đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
• 95% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
• 100% tổ dân phố xây dựng và thực
hiện tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn,
bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
• Tổ chức các hoạt động để nhân dân
tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở, đấu tranh phòng chống tham
nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
• Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi
phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình
xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
• Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ hai (02) năm trở lên.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị”.
8. Thủ tục công nhận lại “Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
* Trình tự thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị công nhận lại
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” nộp về Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả của UBND cấp huyện.
- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công
nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” (có văn bản kiểm tra).
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện
phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận
lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định công
nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, kèm
theo Giấy công nhận lại; trường hợp không công nhận, phải
có văn bản trả lời UBND phường, thị trấn và nêu rõ lý do
chưa công nhận.
Thời gian tiếp
nhận và trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ
ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo thành tích năm (05) năm xây
dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ
tịch UBND phường, thị trấn.
+ Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
phường, thị trấn.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Phường, thị trấn.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây
dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi
đua-Khen thưởng cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính và Giấy công nhận lại.
* Yêu cầu,
điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Điều kiện 1:
+ Quản lý kiến trúc, xây dựng đô
thị theo quy hoạch
• Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai
rộng rãi;
• Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở
lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa-xã hội
và hạ tầng cơ sở đô thị;
• Đạt 100% công trình công cộng xây
mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
• Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý
Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện
quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
• Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục
đích thương mại, nhà ở.
+ Nâng cao chất lượng Gia đình văn
hóa, Tổ dân phố văn hóa
• 80% trở lên gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa” 03 (ba) năm liên tục trở lên;
• 60% trở lên nhà ở của người dân
được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
• 80% trở lên tổ dân phố (hoặc tương
đương) được công nhận “Tổ dân phố văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
• 100% tổ dân phố vận động được người
dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi
trường;
• 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn
hóa liên tục từ 05 (năm) năm trở lên.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị
• 80% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội và nếp sống văn minh đô thị;
• Không lấn chiếm lòng đường, hè phố
gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo
sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
• Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ
đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát
nước và chiếu sáng đô thị theo quy định;
• Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu gom
rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định
về môi trường;
• Xây dựng quan hệ cộng đồng thân
thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
+ Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao
• Trung tâm Văn
hóa - Thể thao phường, thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động
thường xuyên hiệu quả;
• 80% trở lên tổ dân phố có điểm sinh
hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp
nhân dân tham gia;
• Duy trì thường xuyên các hoạt động
văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương;
• Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội;
đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
• 95% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của địa phương;
• 100% tổ dân phố xây dựng và thực
hiện tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn;
bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
• Tổ chức các hoạt động để nhân dân
tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh
phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
• Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm
pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây
dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế, tháo dỡ;
• Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
- Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây dựng lại
“Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” từ năm (05) năm trở lên.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày
24 tháng 01 năm 2013 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
9. Thủ tục đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản
* Trình tự thực hiện
Tổ chức, cá nhân
hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản gửi hồ sơ đến Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện nơi thư viện đặt trụ sở.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện, Phòng Văn hóa Thông tin cấp huyện có trách nhiệm
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
thư viện tư nhân; Trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do.
Thời gian tiếp
nhận và trả kết
quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần,
trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký hoạt động thư viện (mẫu
số 1 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP);
+ Danh mục vốn tài liệu thư viện hiện
có (mẫu số 2 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP);
+ Sơ yếu lý lịch của người đứng tên
thành lập thư viện có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) nơi cư trú;
+ Nội quy thư viện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư
viện tư nhân
* Phí, lệ phí: không
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đăng ký hoạt động
thư viện (mẫu số 01 và 02 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP);
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 02/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng;
- Nghị định 01/2012/NĐ-CP
ngày 04/01/2012 của Chính phủ Sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
MẪU
SỐ 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TƯ NHÂN CÓ PHỤC VỤ CỘNG
ĐỒNG
Kính
gửi: Phòng Văn hóa-Thông tin huyện, thị xã, thành phố …………………………
Tên tôi là:
- Sinh ngày/tháng/năm:
- Nam (nữ):
- Trình độ văn
hóa:
- Trình độ chuyên môn:
- Hộ khẩu thường trú:
đứng tên thành lập thư viện tư nhân
có phục vụ cộng đồng.
Tên thư viện:
Địa
chỉ:
; Số điện
thoại:
; Fax/E.mail:
Tổng số bản
sách:
; Tổng số tên báo, tạp chí:
(tính đến thời điểm xin thành lập thư
viện)
Diện tích thư
viện:
; Số chỗ ngồi:
Nhân viên thư viện:
- Số lượng:
- Trình độ:
Nguồn kinh phí của thư viện:
Tôi làm đơn này đề nghị đăng ký hoạt
động cho Thư viện.............................................
với...................................................................................................................................
|
…………, ngày tháng
năm
(Người làm đơn ký tên)
|
MẪU
SỐ 2
BẢNG
KÊ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU HIỆN CÓ TRONG THƯ VIỆN
STT
|
Tên
sách
|
Tên
tác giả
|
Nhà
xuất bản
|
Năm
xuất bản
|
Nguồn gốc tài liệu
|
Hình
thức tài liệu (sách báo, CD- ROM...)
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình
* Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà
không thuộc các trường hợp dưới đây, do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây viết tắt là Nghị
định số 08/2009/NĐ-CP):
+ Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội thành lập;
+ Cơ sở có trụ sở
chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các tổ chức, cá nhân
nước ngoài thành lập;
+ Cơ sở do UBND
tỉnh thành lập.
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin nhận hồ sơ
từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hóa-Thông tin phải có kết quả thẩm định
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Phòng Văn hóa-Thông tin có trách nhiệm
hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung hồ sơ là 02 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận. Thời hạn có kết quả thẩm định được tính lại từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một
bộ hồ sơ và biên bản thẩm định cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình tới UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, UBND cấp
huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận hoạt động thì phải nêu rõ lý
do bằng văn bản.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ
ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu
điện cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
huyện.
* Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký
hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (mẫu số M4b ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
+ Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản sau:
• Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và quy
mô hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
• Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ trong
chỉ đạo, điều hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
• Trách nhiệm của người đứng đầu,
nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
• Trách nhiệm, quyền lợi của nạn nhân
bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
• Nguyên tắc quản
lý tài sản, tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Xác nhận bằng văn bản của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình có trụ sở hoạt động đặt trên
địa bàn;
+ Bản thuyết minh về nguồn lực tài
chính, gồm những nội dung sau:
• Tình hình tài chính hiện có của cơ
sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân
hàng, kho bạc); nguồn kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
• Nguồn tài chính được cam kết đảm
bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
+ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu
cơ sở có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước quản
lý người đứng đầu; Danh sách nhân viên tư vấn có Thẻ nhân viên tư vấn do Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch cấp; Danh sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận của người đứng
đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực
gia đình (nếu có). Trong trường hợp người làm việc tại cơ sở chưa có Giấy chứng
nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế
hoạch tham gia tập huấn cho những người này.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình được UBND cấp huyện phê duyệt.
* Lệ phí: Không quy định lệ phí trong các văn bản.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (mẫu số M4b, ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL).
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có nơi làm việc cố định, có nguồn
kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
- Người đứng đầu cơ sở có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang
trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
- Có nhân viên tư vấn và người làm
việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số
08/2009/NĐ-CP, gồm các tiêu chuẩn:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân.
+ Có chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình.
+ Người làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Cơ sở có diện
tích tối thiểu là 30m2, có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn
nhân bạo lực gia đình, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trường;
* Căn cứ pháp lý:
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
số 02/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động,
giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn,
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng,
chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày
22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng
3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động,
giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn;
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình;
(Khổ
giấy 210mm x 297mm)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….., ngày…….tháng…….năm……….
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính
gửi:………………………………………..
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL ngày... tháng...năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Hướng dẫn về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu
chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm
sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Sau khi đã xây dựng dự thảo Quy chế
hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình với tên gọi
là
Chúng tôi gồm:
- Họ và tên (viết
bằng chữ in hoa):....................................................................................
- Năm
sinh:........................................................................................................................
- Địa chỉ thường trú:..........................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ
chiếu:................................................................................
Ngày cấp:………………………………nơi
cấp...................................................................
- Quốc
tịch:........................................................................................................................
- Trình độ học vấn.............................................................................................................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm
quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, đăng ký hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hoạt động trong phạm vi địa phương
(tỉnh/huyện), trụ sở
tại:.......................................................................................................................................
Hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần vào việc phòng, chống bạo
lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi (tôi) cam kết thực hiện
đúng Quy chế hoạt động của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của cơ sở
(Ký tên)
|
1 Nếu
là tập thể thì ghi rõ thông tin các thành viên sáng lập
11. Thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
* Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được UBND cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu bị mất, bị rách hoặc
hư hỏng nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của
UBND cấp huyện.
- Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện xem xét, cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
Nếu không đồng ý
việc cấp lại, UBND cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ sở được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho Phòng Văn hóa, Thông tin để theo dõi, quản lý.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bị mất).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND
cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cấp lại).
* Lệ phí: Không quy định lệ phí trong các văn bản.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình (Mẫu số M8b Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL).
* Điều kiện thực hiện thủ tục: Không.
* Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo
lực gia đình;
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày
22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16
tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động,
giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
(Khổ
giấy 210mm x 297mm)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày……tháng…….năm………..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN
NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:………………………………………….
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):....................................................................................
- Năm
sinh:........................................................................................................................
- Địa chỉ thường
trú:..........................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu: ……………………………..ngày cấp:………………………nơi cấp
Quốc
tịch:..........................................................................................................................
- Đại diện Cơ
sở:...............................................................................................................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Lý do đề nghị cấp lại: Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở bị ……………………..(mất, rách
nát, hư hỏng).
Cam kết của Cơ sở:
- Trung thực trong việc đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động
của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định
của pháp luật hiện hành.
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của
cơ sở
(ký tên)
|
12. Thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
* Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được UBND cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu có sự thay đổi về tên
gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng đầu, nội dung hoạt
động thì nộp hồ sơ đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin nhận hồ sơ
từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hóa - Thông tin phải có kết quả thẩm định hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Phòng Văn hóa,
Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung hồ
sơ là 02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn có kết
quả thẩm định được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định
phải gửi một bộ hồ sơ và biên bản thẩm định tới UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, UBND cấp huyện có trách nhiệm đổi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Quy chế hoạt
động sửa đổi, bổ sung của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động được phê duyệt đồng thời.
Trường hợp từ chối đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động thì UBND cấp huyện phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
+ Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động đã được cấp cho cơ sở;
+ Các giấy tờ liên quan đến nội dung
thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động);
+ Dự thảo Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở (nếu có sửa đổi, bổ sung).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện .
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa và Thông tin.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ sung
của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động phê duyệt (trường hợp quy chế hoạt động được sửa đổi, bổ sung).
* Lệ phí: Không quy định lệ phí trong các văn bản.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình (Mẫu số M8b1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL).
* Điều kiện thực hiện thủ tục: Không.
* Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu
chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng
nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký
hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và
tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
(Khổ
giấy 210mm x 297mm)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….., ngày…….tháng……..năm………..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:…………………………………………….
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):.....................................................................................
- Đại diện Cơ sở:................................................................................................................
- Năm
sinh:.........................................................................................................................
- Địa chỉ thường
trú:...........................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:……………………………….ngày cấp:……………………nơi cấp
Quốc
tịch:...........................................................................................................................
- Đại diện Cơ
sở:................................................................................................................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm
quyền đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình.
Lý do đề nghị cấp đổi: Cơ sở có nhu
cầu thay đổi …………………………..(tên gọi, người đứng đầu, địa điểm đặt trụ sở).
Cam kết của Cơ sở:
- Việc đổi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở không nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cũng như
các hoạt động khác;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động
của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện
hành.
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của
cơ sở
(ký tên)
|
13. Thủ tục cấp Giấy Chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
* Trình tự thực hiện:
- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc các
trường hợp dưới đây, do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động quy
định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2009/NĐ-CP):
+ Cơ sở có trụ
sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã
hội thành lập;
+ Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập;
+ Cơ sở do UBND tỉnh thành lập.
Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Phòng Văn hóa và Thông tin nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ phải có kết quả thẩm định hồ
sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung hồ sơ là 02 ngày, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn có kết quả thẩm định được
tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ và biên
bản thẩm định cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình tới UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, UBND cấp huyện có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ
ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký
hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu số
M4a ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
+ Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản
sau:
• Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và quy mô hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình;
• Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ trong
chỉ đạo, điều hành của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
• Trách nhiệm của người đứng đầu,
nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác
làm việc tại cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
• Trách nhiệm, quyền lợi của người
gây bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở tư vấn
về phòng chống bạo lực gia đình;
• Nguyên tắc quản lý tài sản, tài
chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm
của loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
+ Xác nhận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về
địa điểm của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có trụ sở chính hoạt
động đặt trên địa bàn;
+ Bản thuyết minh về nguồn lực tài
chính, gồm những nội dung sau:
• Tình hình tài chính hiện có của cơ sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho bạc); nguồn kinh phí nếu
nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
• Nguồn tài chính được cam kết đảm
bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
+ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu
cơ sở có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước quản
lý người đứng đầu; Danh sách nhân viên tư vấn có Thẻ nhân viên tư vấn do Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cấp; Danh sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận
của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn về phòng,
chống bạo lực gia đình (nếu có). Trong trường hợp người làm việc tại cơ sở chưa
có Giấy chứng nhận tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho những người này.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa và Thông tin .
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt động của cơ sở được
được UBND cấp huyện phê duyệt.
* Lệ phí: Không quy định lệ phí trong các văn bản.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu số M4a ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Có nơi làm
việc cố định, có nguồn kinh phí để
đảm bảo hoạt động của cơ sở;
- Người đứng đầu cơ sở có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án
hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ
sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
- Có nhân viên tư vấn và người làm
việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số
08/2009/NĐ-CP, gồm các tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức: có
phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nhưng đã được xóa
án tích; trong quá trình hành nghề phải tuân thủ quy chế hoạt động của cơ sở và
các quy định khác của pháp luật;
+ Tiêu chuẩn về kiến thức:
• Có bằng tốt
nghiệp phổ thông trung học trở lên - đối với những nhân viên tư vấn tại các cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
• Có chứng chỉ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình.
+ Tiêu chuẩn về kinh nghiệm: có ít
nhất 01 năm hoạt động trong một hoặc các lĩnh vực tư vấn về pháp luật, tâm lý,
chăm sóc y tế, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
+ Người làm việc tại cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
* Căn cứ pháp lý:
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
số 02/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của
nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo
lực gia đình;
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày
22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn;
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
(Khổ
giấy 210mm x 297mm)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………….., ngày……tháng………năm……..
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:……………………………….………………………………….
Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia
đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL
ngày... tháng…..năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Hướng dẫn về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân
viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo
lực gia đình.
Sau khi đã xây dựng dự thảo Quy chế
hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình với tên gọi
là
Chúng tôi gồm:
- Họ và tên (viết
bằng chữ in
hoa):...................................................................................
- Năm
sinh:.......................................................................................................................
- Địa chỉ thường
trú:.........................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:………………….…………. ngày cấp:……………….…………. nơi cấp
Quốc
tịch:.........................................................................................................................
- Trình độ học
vấn.............................................................................................................
Làm đơn này đề
nghị cơ quan có thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần
thiết theo quy định, đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình, hoạt động trong phạm vi………………….., có trụ sở đặt
tại:
Hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần
vào việc phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi (tôi) cam kết thực hiện
đúng Quy chế hoạt động của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy
định của pháp luật hiện hành.
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của
cơ sở
|
1 Nếu
là tập thể sáng lập ghi rõ từng thành viên theo thông tin trên
2 toàn
quốc/tỉnh/huyện
14. Thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình
* Trình tự thực hiện:
- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được UBND cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu bị mất, bị
rách hoặc hư hỏng nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện xem xét, cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Nếu không đồng ý việc cấp lại, UBND
cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ sở được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho Phòng Văn hóa, Thông tin để theo dõi, quản lý.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện tại UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hỏng);
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bị mất).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND
cấp huyện.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (cấp lại).
* Lệ phí: Không quy định lệ phí trong các văn bản.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn
phòng, chống bạo lực gia đình (mẫu số M8a Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL).
* Điều kiện thực hiện thủ tục: Không.
* Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn
của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân
viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp
vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
(Khổ
giấy 210mm x 297mm)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….., ngày…….tháng……năm……..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính
gửi:…………………………………………………………..
- Họ và tên (viết
bằng chữ in
hoa):....................................................................................
- Năm
sinh:........................................................................................................................
- Địa chỉ thường
trú:..........................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:………………….…………. ngày cấp:……………….…………. nơi cấp
Quốc
tịch:..........................................................................................................................
- Đại diện Cơ
sở:...............................................................................................................
Làm đơn này đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
Lý do đề nghị cấp lại: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở bị
……………………. (mất, rách nát, hư hỏng).
Cam kết của Cơ sở:
- Trung thực trong việc đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động
của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện
hành.
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của
cơ sở
(ký tên)
|
15. Thủ tục đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình
* Trình tự thực hiện:
- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được UBND cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu có thay đổi về tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng đầu, nội dung hoạt động thì nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả của UBND cấp huyện.
- Phòng Văn hóa-Thông tin nhận hồ sơ
từ Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hóa - Thông tin phải có kết quả thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở
hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung hồ sơ là 02 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ. Thời hạn có kết quả thẩm định được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ
sơ và biên bản thẩm định cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình tới UBND cấp huyện.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, UBND cấp huyện có trách nhiệm đổi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ sung
của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phê duyệt đồng
thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Trường hợp từ
chối đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì UBND cấp
huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trong giờ hành chính trừ ngày nghỉ, nghỉ Lễ theo
quy định.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND cấp huyện.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đã được cấp cho cơ sở;
- Các giấy tờ liên quan đến nội dung
thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động);
- Dự thảo Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (nếu
có sửa đổi, bổ sung).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức, cá nhân.
* Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
UBND cấp huyện .
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Phòng Văn hóa - Thông tin.
* Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ sung của cơ sở được UBND cấp huyện phê duyệt (trường hợp có sửa đổi, bổ sung).
* Lệ phí: Không quy định lệ phí trong các văn bản.
* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình (Mẫu số M8a1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
23/2014/TT-BVHTTDL).
* Điều kiện thực hiện thủ tục: Không.
* Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi
tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên
tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn,
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình;
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng
ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu
chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
(Khổ
giấy 210mm x 297mm)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………., ngày…… tháng……. năm………
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính
gửi:…………………………………………………………
- Họ và tên (viết
bằng chữ in
hoa):.....................................................................................
- Năm sinh:.........................................................................................................................
- Địa chỉ thường
trú:...........................................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:………………….…………. ngày cấp:……………….…………. nơi cấp
Quốc
tịch:...........................................................................................................................
- Đại diện Cơ
sở:................................................................................................................
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm
quyền đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình.
Lý do đề nghị cấp đổi: Cơ sở có nhu cầu thay đổi ………………………………………. (tên gọi, người đứng đầu, địa
điểm của trụ sở).
Cam kết của Cơ sở:
- Việc đổi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở không nhằm mục đích trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ cũng như các hoạt động khác;
- Thực hiện đúng Quy chế hoạt động
của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện
hành.
|
Đại
diện tổ chức, cá nhân xin đăng ký hoạt động của
cơ sở
(ký tên)
|