UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
107/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân;
- Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Căn cứ Quyết định số 54/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 của UBND Thành phố về việc
thành lập Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội trực thuộc Sở Kế hoạch
& Đầu tư Hà Nội;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội và Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu
tư Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I:
Phê duyệt và ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế
tổ chức và hoạt động Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội trực thuộc
Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội, gồm 08 Chương & 14 Điều.
Điều II:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các sở, ban
ngành Thành phố có liên quan và Giám đốc Trung tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T/M
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2005/QĐ-UB ngày 25 tháng 7 năm 2005của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội được thành lập theo Quyết
định số 54/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Tên đầy đủ và tên giao dịch của
Trung tâm:
- Tên tiếng Việt: Trung tâm hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội.
- Tên tiếng Anh: Center for
Supporting Small and Medium Entreprises in Ha Noi
- Tên giao dịch viết tắt: SME AC
- HN.
Trụ sở tạm thời đặt tại: Số 17
Trần Nguyên Hãn, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điều 2:
Trung
tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước và
Ngân hàng; được ngân sách Thành phố cấp toàn bộ kinh phí hoạt động trong 03 năm
đầu thành lập và một phần kinh phí hoạt động cho những năm tiếp theo.
Trung tâm chịu sự quản lý trực
tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội và chịu sự quản lý
nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các mặt hoạt động của Trung
tâm.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRUNG TÂM
Điều
3: Chức năng
Trung tâm có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư triển khai các kế hoạch, chương trình hỗ
trợ của Chính phủ và Thành phố cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; trực tiếp thực
hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đào tạo và các dịch vụ công khác cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 4: Nhiệm
vụ
1- Giúp Giám đốc Sở Kế hoạch
& Đầu tư Hà Nội nghiên cứu, đề xuất và xây dựng kế hoạch hàng năm, dài hạn;
chương trình hoạt động, quản lý, tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trình
UBND Thành phố phê duyệt.
2- Làm đầu mối tổ chức triển
khai các dự án, chương trình hỗ trợ của Trung ương, Thành phố, các tổ chức
trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố.
3- Tổ chức đào tạo theo nhu cầu
của các doanh nghiệp, theo các chương trình hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Thành phố về các lĩnh vực quản lý, phát triển nguồn nhân lực và công nghệ, tổ
chức phổ biến các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động của các
doanh nghiệp.
4- Cung cấp, trao đổi và thu thập
thông tin liên quan đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các đối tượng có nhu cầu,
tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5- Tư vấn theo yêu cầu cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa về: thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, quản
lý doanh nghiệp,... trên cơ sở quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
6- Tổng hợp các thông tin phản
ánh về khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp để báo cáo, đề xuất với Giám đốc
Sở Kế hoạch & Đầu tư trình UBND Thành phố xem xét quyết định.
7- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND Thành Phố và các cơ quan có liên quan
về tình hình hoạt động của Trung tâm.
8- Quản lý tổ chức, biên chế,
lao động và tài sản được giao theo quy định của UBND Thành phố và Giám đốc Sở
Kế hoạch & Đầu tư.
9- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND Thành phố hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư giao.
Điều 5: Quyền
hạn
1- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác do UBND Thành phố đầu tư cho Trung tâm theo quy định của
pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2- Trung tâm chủ động xây dựng kế
hoạch sử dụng biên chế và hợp đồng báo cáo Sở Kế hoạch & Đầu tư trình UBND
Thành phố xem xét, quyết định.
Căn cứ biên chế và lao động hợp
đồng được Thành phố phê duyệt, Trung tâm chủ động bố trí nhân sự để đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3- Tổ chức triển khai các hoạt động
của Trung tâm như: đàm phán, ký kết hợp đồng, cung cấp các dịch vụ, tư vấn cho
doanh nghiệp; tổ chức các khoá đào tạo; mua sắm trang thiết bị, máy móc; ký kết
hợp đồng mời cộng tác viên,... theo các quy định hiện hành của Nhà nước và
Thành phố.
4- Tham gia thực hiện các chương
trình trợ giúp của Nhà nước và Thành phố hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được Thành phố giao.
5- Trực tiếp quan hệ, trao đổi
kinh nghiệm, hợp tác và tiếp nhận các nguồn tài trợ, sự trợ giúp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành của pháp luật và Thành phố.
6- Đề xuất và kiến nghị với Giám
đốc sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND Thành phố và với các cơ quan có thẩm quyền
về các chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực
quản lý phát triển nguồn nhân lực và công nghệ, tổ chức phổ biến các cơ chế
chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố.
7- Tổ chức, tham gia hội nghị, hội
thảo chuyên đề về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở theo quy định của
Nhà nước và Thành phố.
8- In ấn tài liệu hướng dẫn phục
vụ cho hoạt động trợ giúp doanh nghiệp, đào tạo, phổ biến thông tin, quảng bá
hình ảnh của Trung tâm và các doanh nghiệp trên cơ sở quy định của pháp luật.
9- Thực hiện một số nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA TRUNG TÂM
Điều 6: Cơ cấu
tổ chức và bộ máy
1. Ban Giám đốc Trung tâm gồm:
Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm do UBND
Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu
tư và Giám đốc Sở Nội vụ trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và
Thành phố về công tác cán bộ.
- Phó Giám đốc Trung tâm do Giám
đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
trung tâm trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước và Thành phố về công
tác cán bộ.
2- Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng đào tạo;
- Phòng tư vấn pháp luật và đầu
tư;
- Văn phòng.
Chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng và các phòng nghiệp vụ của Trung tâm do Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư
quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được UBND Thành phố giao.
3- Biên chế của Trung tâm là
biên chế sự nghiệp, trước mắt là: 12 người.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động
và căn cứ vào tình hình tự cân đối thu chi tài chính, Trung tâm được sử dụng một
số lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ được giao sau khi đã báo cáo Sở Nội
vụ.
Điều 7: Nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm
1- Quản lý, điều hành hoạt động
hàng ngày của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu
tư và trước pháp luật về các mặt hoạt động của Trung tâm.
2- Xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm và dài hạn, kế hoạch liên kết, hợp tác với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước; kế hoạch tuyển dụng lao động, kế hoạch đào tạo và đào tạo
lại cán bộ, nhân viên của Trung tâm trình Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc
cấp có thẩm quyền quyết định, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt.
3- Đề nghị Giám đốc Sở Kế hoạch
& Đầu tư xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức danh
Phó Giám đốc, Trưởng phòng và tương đương của Trung tâm.
4- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
đối với chức danh Phó phòng và tương đương của Trung tâm.
5- Quản lý biên chế, hợp đồng
lao động và cộng tác viên trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và
Thành phố về quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức.
6- Xây dựng quy chế lao động,
quy chế khen thưởng; quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm trình Giám đốc
Sở Kế hoạch & Đầu tư và các ngành có liên quan phê duyệt.
7- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các hoạt động của Trung tâm.
8- Thức hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp Luật.
Điều 8 : Phó
Giám đốc Trung tâm và bộ máy giúp việc
1. Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp việc Giám đốc Trung tâm điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của Trung tâm theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
2- Bộ máy giúp việc của Trung
tâm gồm các Trưởng, phó phòng và tương đương có chức năng tham mưu và tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc Trung tâm giao; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực được phân
công.
Chương IV
BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG VÀ CỘNG
TÁC VIÊN CỦA TRUNG TÂM
Điều 9: Biên
chế, hợp đồng lao động và cộng tác viên
1- Biên chế và hợp đồng lao động:
Biên chế và hợp đồng lao động của
Trung tâm được UBND Thành phố giao hàng năm. Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng,
thực hiện các chế độ về tiền lương, tiền thưởng và giải quyết các chế độ khác
đối với biên chế và hợp đồng lao động của Trung tâm được thực hiện theo quy định
hiện hành của nhà nước và Thành phố về quản lý cán bộ, viên chức và hợp đồng
lao động.
2. Cộng tác viên:
Trong quá trình hoạt động, căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Trung tâm được ký kết hợp đồng, hoặc mời cộng
tác viên để tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch của Trung tâm. Cộng
tác viên của Trung tâm là các tổ chức hoặc cá nhân có khả năng đáp ứng các yêu
cầu của Trung tâm. Cộng tác viên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã ký kết
với Trung tâm và được hưởng mức thù lao tương ứng theo thoả thuận với Trung
tâm.
Chương V
TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM
Điều 10:
Tài chính
1- Trung tâm là đơn vị sự nghiệp
có thu, hạch toán độc lập Tài chính và chế độ thu chi của Trung tâm được thực
hiện theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính Phủ và Thông tư số
25/TT-BTC ngày 21/3/2003 của Bộ tài chính về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp có thu và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2- Giám đốc Trung tâm có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, thống kê tài chính; xây dựng quy chế về việc
thu, chi, quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và
Thành phố trình Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3- Trung tâm chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tài chính của Trung tâm theo
quy định của pháp luật.
Điều 11:
Nguồn kinh phí hoạt động, bao gồm:
1- Ngân sách Nhà nước cấp kinh
phí hoạt động thưng xuyên cho Trung tâm trong 03 năm đầu thành lập và một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên trong các năm tiếp theo.
2- Kinh phí thực hiện các chương
trình trợ giúp của Nhà nước, Thành phố cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các nhiệm
vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao cho trung tâm.
3- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm
theo kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng đối với dự án tài trợ quốc tế cho các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4- Nguồn thu từ hoạt động của
Trung tâm, gồm:
- Mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ
nguồn thu được để lại Trung tâm theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
- Thu từ hoạt động cung cấp dịch
vụ, tư vấn: Mức tiêu các hoạt động này do Trung tâm quy định theo nguyên tắc đảm
bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Nguồn tài trợ, biếu, tặng (nếu
có) của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của
nhà nước.
5- Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM
Điều 12: Mối
quan hệ
1- Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa Hà Nội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra trực tiếp, toàn diện của
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành của pháp luật.
2- Trung tâm quan hệ, phối hợp với
các phòng, ban của Sở Kế hoạch & Đầu tư để triển khai nhiệm vụ được giao.
3- Trung tâm chủ động quan hệ,
phối hợp với các sở ban, ngành, quận, huyện và các tổ chức, cá nhân để triển
khai nhiệm vụ của Trung tâm.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI
Điều 13: Tổ
chức lại Trung tâm
Việc tổ chức lại, thành lập mới
hoặc giải thể Trung tâm và các phòng, ban nghiệp vụ của Trung tâm do Uỷ ban
nhân dân Thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở kế hoạch &
Đầu tư Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 14:
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư
có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình hoạt động, nếu có vướng mắc cần bổ sung,
sửa đổi Quy chế, Giám đốc Trung tâm báo cáo Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư
trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.