NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng (dưới đây viết
tắt là Tổng cục TCĐLCL) là cơ quan quản lý Nhà nước về TCĐLCL có chức năng
thanh tra Nhà nước việc chấp hành chính sách, pháp luật về TCĐLCL đối với các tổ
chức, cá nhân trong cả nước.
Điều 2.
Tổ chức thanh tra Nhà nước về TCĐLCL có nhiệm vụ và
quyền hạn chung qui định tại chương II pháp lệnh thanh tra, chương VII Pháp lệnh
đo lường và chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
Điều 3.
Hoạt động thanh tra Nhà nước về TCĐLCL chỉ tuân theo Pháp
luật, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Không một tổ
chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra Nhà nước
về TCĐLCL.
Điều 4.
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc có
liên quan tới việc thanh tra phải thực hiện yêu cầu của hoạt động thanh tra
theo qui định của Pháp luật tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra
viên hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời có quyền giải trình, khiếu nại đối với các
kết luận, kiến nghị, quyết định của thanh tra theo qui định của Pháp luật.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ
Điều 5.
1. Thanh
tra Tổng cục là một tổ chức thuộc bộ máy của Tổng cục TCĐLCL, nằm trong hệ thống
tổ chức thanh tra Nhà nước của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và thực hiện
quyền thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trong phạm vi cả nước và chỉ đạo công tác
thanh tra đối với đơn vị trực thuộc.
2. Thanh tra Tổng cục chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL và sự chỉ đạo
hướng dẫn chung về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
3. Tổ chức
thanh tra Tổng cục TCĐLCL bao gồm bộ phận tổng hợp đặt tại Tổng cục và các bộ
phận đặt tại các khu vực.
- Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt
tại Thành phố Hà Nội (gọi tắt là thanh tra Tổng cục khu vực 1 KV1).
- Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt
tại Thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là thanh tra Tổng cục Khu vực 2 KV2).
- Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt
tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là thanh tra Tổng cục Khu vực 3 KV3).
Thực hiện chức năng thanh tra
Nhà nước về TCĐLCL tại Khu vực do Bộ Khoa học , Công nghệ và Môi trường phân
công.
Điều 6.
Thanh tra Tổng cục được sử dụng con dấu riêng trong
hoạt động thanh tra. Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực được sử dụng con dấu
theo qui định của Nhà nước (giống con dấu thanh tra Tổng cục (con dấu thứ nhất)
về hình thể, kích thước và nội dung nhưng có các ký hiệu riêng KV1, KV2, KV3)
và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước ở địa phương để phục vụ cho hoạt động.
Điều 7.
Thanh tra Tổng cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật Nhà nước về TCĐLCL, xử lý các vi phạm Pháp luật và đề ra
các biện pháp phòng ngừa hành vi vi phạm Pháp luật về TCĐLCL đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi cả nước. Cụ thể là: thanh tra việc thực hiện các qui định
của Pháp luật về TCĐLCL mang tính chất liên ngành liên khu vực, hoặc liên quan
tới quốc gia và những vụ việc cần thiết khác.
2. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục TCĐLCL.
3. Xét, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo qui định của Pháp luật, cụ thể:
a. Tiến hành xem xét và kiến nghị
Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới
hoạt động TCĐLCL của các bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Chính phủ và
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Tiến hành xem xét kiến nghị Tổng
cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết những vấn đề chưa nhất trí về các kiến
nghị kết luận, quyết định trong công tác thanh tra và công tác xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo có liên quan tới hoạt động TCĐLCL các đơn vị thuộc Tổng cục
TCĐLCL.
c. Tiến hành xem xét và kiến nghị
Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL.
4. Hướng dẫn, kiểm tra Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL trong việc thực hiện các qui định của Nhà
nước về công tác thanh tra và xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Đề xuất phương hướng, kế hoạch
thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trong cả nước, theo dõi thực hiện lập báo cáo tổng
hợp về công tác thanh tra từng thời kỳ trình Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL và
Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
thanh tra Nhà nước về TCĐLCL cho các cơ quan thuộc hệ thống thanh tra Nhà nước
về TCĐLCL.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác qui định tại chương II pháp lệnh thanh tra, chương VII Pháp lệnh đo lường
và chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
8. Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng
cục TCĐLCL giải quyết những vấn đề công tác thanh tra, trong trường hợp kiến
nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu báo cáo Chánh thanh tra Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 8.
Thanh tra Tổng cục gồm có Chánh thanh tra Tổng cục,
các Phó Chánh thanh tra Tổng cục và các Thanh tra viên.
1. Chánh Thanh tra Tổng cục chịu
trách nhiệm trực tiếp trước tổng cục trưởng về toàn bộ công tác thanh tra của Tổng
cục TCĐLCL và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường về công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý của Tổng cục.
2. Phó Chánh Thanh tra Tổng cục
và thanh tra viên chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Tổng cục về lĩnh vực
công tác được giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chánh Thanh tra Tổng cục do Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL đề nghị, Chánh
Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và Cán bộ Khoa học trình Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Chánh thanh tra viên thực hiện theo qui định của Pháp luật.
4. Thanh tra Tổng cục làm việc
theo chế độ Thủ trưởng.
Điều 9.
Chánh thanh tra Tổng cục có quyền hạn:
1. Thực hiện các quyền qui định
tại điều 7 của Qui chế này và các quyền khác qui định tại Pháp lệnh thanh tra.
Pháp lệnh đo lường, Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá.
2. Ra quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, đối với những người đang cộng tác với Thanh tra Tổng
cục hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định sẽ
gây trở ngại cho công tác thanh tra.
Đối với các quyết định nói trên
của Thủ trưởng đơn vị không thuộc quyền quản lý của Tổng cục TCĐLCL thì kiến
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
3. Ra Quyết định cảnh cáo, tạm
đình chỉ công tác những cán bộ, nhân viên của các đơn vị trực thuộc Tổng cục
TCĐLCL đã cố ý cản trở hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định
thanh tra. Sau khi cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên trong thời
hạn không quá 2 ngày phải báo cáo bằng văn bản với Tổng cục trưởng Tổng cục
TCĐLCL.
Đối với Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Tổng cục TCĐLCL thì đề nghị Tổng cục trưởng quyết định. Những cán bộ,
nhân viên không thuộc quyền quản lý của Tổng cục TCĐLCL thì đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định.
Điều 10.
Thanh tra viên của Tổng cục TCĐLCL
1. Thanh tra viên Nhà nước về
TCĐLCL (gọi tắt là thanh tra viên) là người được Tổng cục giao trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ thanh tra theo qui định của Pháp luật.
2. Trong hoạt động thanh tra,
Thanh tra viên chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật
và người ra Quyết định thanh tra về các kết luận, kiến nghị, quyết định của
mình.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh
tra viên có quyền:
a. Thực hiện các quyền qui định
tại các khoản 1,2,3,4 và 8 thuộc điều 9 chương II Pháp lệnh
thanh tra.
b. Thực hiện các qui định tại điều 30 chương VII Pháp lệnh đo lường và điều 30
chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
Điều 11.
Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực thực hiện nhiệm vụ
thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trên phạm vi khu vực được phân cấp quản lý.
Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt tại
khu vực gồm:
1. Phó Chánh thanh tra Tổng cục
phụ trách thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực
2. Các Thanh tra viên Nhà nước về
TCĐLCL.
Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Chánh thanh tra Tổng cục phụ trách thanh tra
khu vực đó.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực
thực hiện theo điều 7 của qui chế này trong phạm vi khu vực được phân cấp quản
lý và các qui định về thanh tra Nhà nước TCĐLCL.
Điều 13.
Phó Chánh thanh tra Tổng cục phụ trách thanh tra khu
vực có các quyền hạn qui định tại điều 9 của qui chế này trong phạm vi phân cấp
của Tổng cục TCĐLCL.
Điều 14.
Thanh tra Tổng cục có mối quan hệ với bộ phận Thanh tra
Tổng cục đặt tại các khu vực trên những nội dung sau:
1. Hướng dẫn kế hoạch thanh tra
hàng năm và từng thời kỳ theo chỉ thị của Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL và
Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo kết quả thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Yêu cầu cử Thanh tra viên
tham gia các đoàn thanh tra của Tổng cục TCĐLCL.
Điều 15.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL có
trách nhiệm:
1. Tổ chức và thực hiện chế độ
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch chính sách, pháp luật Nhà
nước và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi được
phân cấp quản lý.
2. Thực hiện các yêu cầu, kiến
nghị, quyết định về thanh tra của Thanh tra Tổng cục, của đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên đối với đơn vị mình.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
ban thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị mình hoạt động, xem xét, giải quyết
kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của ban thanh tra nhân dân theo qui dịnh của
Pháp luật.
Điều 16.
Các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL là đối tượng thanh
tra của Thanh tra Tổng cục, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Tổng
cục để thực hiện các chương trình, kế hoạch thanh tra của Tổng cục và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo có liên quan.
Chương 3:
TRÌNH TỰ THANH TRA
Điều 17.
Trình tự thanh tra thực hiện theo chương IV Pháp lệnh
thanh tra, điều 26 chương V Nghị định 115/HĐBT ngày 13/4/1991 Qui định về việc thi hành Pháp lệnh đo
lường, điều 27 chương VII Nghị định 327/HĐBT ngày 19/10/1991 Qui định về việc thi hành Pháp lệnh
chất lượng hàng hoá và những qui định khác về thanh tra Nhà nước về TCĐLCL.
Điều 18.
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu
chuẩn-Đo lường chất lượng ra quyết định thanh tra đối với những đối tượng thanh
tra Nhà nước về TCĐLCL mang tính chất liên ngành, liên khu vực, hoặc liên quan
tới quốc gia, những vụ việc cần thiết khác, và đối với các đơn vị trực thuộc Tổng
cục TCĐLCL do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định
thành lập.
2. Chánh thanh
tra Tổng cục ra quyết định thanh tra đối với các đơn vị do Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng ra quyết định thành lập và những trường hợp
được Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn- Đo lường chất lượng và Chánh Thanh
tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường uỷ quyền.
3. Phó chánh thanh tra Tổng cục
phụ trách thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực ra quyết định thanh tra đối với những
đối tượng thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trong khu vực theo sự phân cấp quản lý.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 19.
Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực,
Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra và mọi công dân có thành tích trong công
tác thanh tra TCĐLCL được khen thưởng về vật chất và tinh thần theo qui định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 20.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn của thanh tra Nhà
nước về Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng vì vụ lợi hoặc vi phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, cá nhân; người nào cản trở, chống đối, mua chuộc, vu khống
hoặc trả thù Thanh tra viên, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 21.
Chánh thanh tra Tổng cục TCĐLCL và Trưởng ban Tổ chức
cán bộ Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng có trách nhiệm tổ chức, theo dõi
quá trình thực hiện qui chế này. Nếu có những điểm cần sửa đổi bổ sung phải kịp
thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường xem xét quyết định.
Điều 22.
Bản Qui chế này có hiệu lực từ ngày ký.