ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1065/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC
AN TOÀN, CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 về việc phê duyệt
Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025. Quyết định
số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 về việc phê duyệt chương trình quốc gia chống thất
thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025.
Căn cứ Thông tư
08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện đảm
bảo cấp nước an toàn,
Căn cứ Quyết định số
417/QĐ.UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Nghệ An về việc kiện
toàn Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh
Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Xây
dựng tại công văn số330/SXD-HTKT ngày 24/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo và Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn
và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 2297/QĐ-UBND.ĐTXD ngày 05/6/2015 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Y Tế, Nông nghiệp và PTNT,
Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Thủ trưởng các đơn vị: Phòng cảnh sát môi trường Công an tỉnh, Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh, các đơn vị cấp nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC AN TOÀN,
CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND tỉnh ngày 13/03/2017 của UBND
tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Ban Chỉ đạo đạo cấp
nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Nghệ An thành
lập theo Quyết định số 471/QĐ.UBND ngày 25/01/2017 của UBND
tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), Tổ
thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Tổ thư ký) và các Sở,
ngành, địa phương, các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo:
1. Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An trong việc chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động liên quan đến việc đảm bảo cấp nước
an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các hệ thống nước tập trung
hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, nông thôn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
thực hiện theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ
đạo tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban chỉ đạo:
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và
chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về nhiệm vụ được phân công.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo được
quyền huy động các phòng, ban chuyên môn và cán bộ, công chức, viên chức thuộc
cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo là Sở Xây dựng - Địa chỉ: số 8, đường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An.
Chương II
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhiệm
vụ của Trưởng Ban và Phó Ban thường trực Ban chỉ đạo:
1. Ông Huỳnh Thanh Điền: Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Trưởng
Ban).
a) Lãnh đạo điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày
25/01/2017 của UBND tỉnh.
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
c) Phân công, điều chỉnh, bổ sung
nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế và chỉ đạo
điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo.
d) Ủy quyền cho Phó Ban thường trực
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.
đ) Huy động, tập trung chuyên gia
phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Ông Hoàng Trọng Kim: Giám đốc Sở Xây dựng, Phó Ban thường trực Ban chỉ đạo (Sau đây gọi tắt
là Phó Ban thường trực).
a) Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo
điều hành thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
b) Thay mặt Trưởng Ban điều hành,
chỉ đạo xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; Ký các văn bản có tính chất
chỉ đạo, điều hành các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ cấp nước an toàn, chống
thất thoát, thất thu nước sạch; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo trong trường
hợp Trưởng Ban đi vắng hoặc ủy quyền.
c) Trực tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt
động của Tổ thư ký giúp việc.
d) Trực tiếp chỉ đạo Sở Xây dựng
thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức lập dự toán chi phí hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký, trình Sở Tài chính thẩm định, UBND tỉnh quyết
định ban hành để bố trí kinh phí hoạt động.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước đô
thị, chính quyền địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nội dung cấp
nước an toàn khu vực đô thị tại Đề án đảm bảo cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại quyết định số
4331/QĐ-UBND ngày 07/9/2016.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước đô
thị phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh Nghệ
An phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước
sạch tại các đô thị do các đơn vị cấp nước đô thị lập, trình thẩm định và phê
duyệt.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước đô
thị tổ chức thực hiện công tác bảo đảm cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất
thu nước sạch theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các ngành đẩy mạnh
công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư các công trình và hệ thống cấp nước sạch khu
vực đô thị.
- Quản lý, rà soát, tham mưu điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới hệ thống các công trình cấp nước đô thị trên
địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch
đảm bảo an toàn cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp
nước sạch tại các khu vực đô thị và khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Định kỳ ngày 20/12 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo cho Ban chỉ đạo,
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 5. Nhiệm
vụ của các thành viên Ban chỉ đạo:
1. Ông Nguyễn Xuân Đức: Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Sở Kế hoạch
& đầu tư thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng
mục tiêu, kế hoạch huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài để thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
b) Tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi trong công tác thực hiện đảm
bảo cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh;
phân bổ nguồn vốn thực hiện các dự án cấp nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
c) Chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện xúc tiến kêu gọi đầu tư
các công trình, dự án trọng điểm trong lĩnh vực cấp nước.
d) Chủ
trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở NN&PTNT và các đơn vị liên quan tổ chức lập
kế hoạch, danh mục các dự án trọng điểm trong lĩnh vực cấp nước cần đầu tư theo
từng giai đoạn.
đ) Định kỳ
ngày 30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
2. Ông Võ Văn Ngọc: Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và MT, Ban viên.
Giúp Trưởng
Ban chỉ đạo Sở Tài nguyên và môi trường và Chi Cục môi trường thực hiện nội
dung sau:
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan điều tra, dự báo, quan trắc theo dõi nguồn nước thô sử dụng sản xuất
nước sinh hoạt và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm
nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống cấp nước. Hàng năm lập kế hoạch
và dự toán kinh phí thực hiện công tác quan trắc trình Sở Tài chính thẩm định,
UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Xử lý kịp thời các sự
cố, các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước và xử lý các nguồn nước ô
nhiễm. Rà soát các công trình có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước và đề xuất biện
pháp xử lý.
c) Chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
d) Chủ trì hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đánh giá việc bảo vệ và duy trì nguồn nước không bị ô nhiễm; Quản lý việc
cấp phép khai thác, xả thải và sử dụng tài nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước;
đ) Trên cơ sở các Tiêu chuẩn, Quy
chuẩn hiện hành, tổng hợp và ban hành Bộ các tiêu chí, các chỉ số giám sát và
giới hạn kiểm soát để đánh giá chất lượng nước thô đầu nguồn các hệ thống cấp
nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với cơ quan chức năng
các cấp tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
i) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo
3. Ông Nguyễn Xuân Hồng: Phó Giám đốc Sở
Y tế, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Sở Y tế thực
hiện nội dung sau:
a) Trên cơ sở các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
về nước sạch, tổng hợp và ban hành Bộ các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới
hạn kiểm soát để đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt;
các biện pháp khắc phục xử lý các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nước sạch của
hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch
của toàn bộ các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
& Môi trường trong việc khắc phục các sự cố, xử lý các hành vi vi phạm gây
ô nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
đ) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
4. Ông Nguyễn Sỹ Hưng: Phó giám đốc Sở NN và PTNT, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT thực hiện nội dung sau:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà
nước toàn diện đối với các hệ thống, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn;
b) Tham mưu cho
UBND tỉnh đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công
tác đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, giám
sát chất lượng nước và các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển
các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, thủy lợi trên địa bàn tỉnh để từ
đó có kế hoạch bảo vệ nguồn nước chung;
c) Chủ trì chỉ đạo
việc khắc phục xử lý các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nước sạch của hệ thống
cấp nước sinh hoạt nông thôn trên toàn tỉnh.
d) Phối hợp với sở Y tế, sở Tài
nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan để quản lý, giám sát chất lượng
nước sạch, nguồn nước và vệ sinh môi trường vùng thượng nguồn các công trình xử
lý nước sinh hoạt nông thôn;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị cấp nước nông thôn,
chính quyền địa phương triển khai thực hiện các nội dung cấp nước an toàn khu vực
nông thôn tại Đề án đảm bảo cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm
2020 đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại quyết định số 4331/QĐ-UBND ngày
07/9/2016.
e) Chỉ đạo các
đơn vị cấp nước khu vực nông thôn phối hợp với các địa
phương xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch trình Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm
định, UBND tỉnh phê duyệt.
g) Thẩm định, trình UBND tỉnh Nghệ
An phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước
sạch tại các khu vực nông thôn tỉnh Nghệ An và báo cáo kết quả về cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, theo dõi.
h) Chỉ đạo các đơn vị cấp nước sạch
khu vực nông thôn tổ chức thực hiện công tác bảo đảm cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch theo kế hoạch đã được phê duyệt.
i) Quản lý, rà soát, tham mưu điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới hệ thống các công trình cấp nước nông thôn
trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn.
k) Phối hợp với các ngành đẩy mạnh
công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư các công trình và hệ thống cấp nước sạch khu
vực nông thôn.
l) Phối hợp với cơ quan chức năng
các cấp tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
m) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch
đảm bảo an toàn cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp
nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
n) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
5. Ông Nguyễn Ngọc Đức: Phó Giám đốc Sở
Tài chính, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Sở Tài
chính thực hiện nội dung sau:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan xem xét thẩm định các phương án giá nước thô và giá nước sạch
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chủ trì việc cân đối nguồn vốn
ngân sách hàng năm để bố trí hợp lí, kịp thời cho các địa phương, các ngành để
thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình sau khi đưa vào sử dụng.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch &
Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu chiến lược thu hút, huy động và sử dụng
nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.
d) Chủ trì thẩm định dự toán kinh
phí quan trắc nguồn nước thô hàng năm do Sở Tài nguyên và môi trường lập, trình
UBND tỉnh phê duyệt và bố trí kinh phí để thực hiện.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kịp
thời nguồn kinh phí hoạt động cấp nước an toàn và nguồn kinh phí tuyên truyền về
công tác bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường.
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý hệ thống cấp nước.
g) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa các công ty cấp nước để huy động nguồn vốn và cải
thiện hiệu quả hoạt động của các công ty cấp nước.
h) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
6. Ông Nguyễn Bá Hảo: Phó Giám đốc Sở Thông tin và truyền thông, ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức tuyên truyền có hiệu quả
nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử
dụng nước tiết kiệm và an toàn.
b) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
7. Ông Chu Minh Tiến: Phó Trưởng Phòng cảnh sát môi trường Công an tỉnh, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Phòng Cảnh
sát môi trường thực hiện nội dung sau:
a) Chủ trì thực hiện giám sát, kiểm
tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan thanh kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi
trường của các cá nhân, tổ chức; xử lý các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ
nguồn nước;
c) Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm
các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
d) Kịp thời phát hiện, kiểm tra, xử
lý các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại gây ô nhiễm nguồn nước và phá hoại
công trình cấp nước và hệ thống cấp nước.
e) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
8. Ông Chu Trọng Trang: Phó Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban chỉ đạo Trung tâm
y tế dự phòng tỉnh thực hiện nội dung sau:
a) Xây dựng các
chỉ tiêu, dữ liệu để cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích ăn uống, sinh hoạt; các biện pháp khắc phục xử lý các sự cố ô nhiễm
nước sạch của hệ thống cấp nước sạch trên toàn tỉnh.
b) Chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch của
toàn bộ các hệ thống cấp nước sạch trên toàn tỉnh. Khi phát hiện chất lượng nước
sạch không đạt yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt thì phải yêu cầu
đơn vị cấp nước thực hiện ngay các biện pháp để xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng
nước sạch theo đúng quy định. Nếu sau khi đã thực hiện giải pháp xử lý mà chất
lượng nước vẫn không đạt yêu cầu thì phải có cảnh báo theo đúng quy định hiện
hành, đồng thời báo cáo ngay với Ban chỉ đạo cấp nước để chỉ đạo thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
& Môi trường trong việc khắc phục các sự cố, xử lý các hành vi vi phạm gây
ô nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
d) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
9. Ông Hoàng Văn Hải: Giám đốc Công ty CP cấp nước Nghệ An, Ban viên.
Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo Công
ty CP cấp nước Nghệ An thực hiện các nội dung tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm
vụ của Tổ thư ký.
1. Các thành viên Tổ thư ký gồm
các ông, bà có tên tại Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 471/QĐ.UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu giúp
thành viên của Ban Chỉ đạo thuộc đơn vị mình chỉ đạo việc triển khai tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này và các
nhiệm vụ khác có liên quan do Phó Ban thường trực và Tổ trưởng Tổ thư ký giao.
2. Định kỳ ngày 15/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp, báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
mình cho thành viên Ban Chỉ đạo thuộc đơn vị mình, đồng thời tham mưu giúp
thành viên Ban chỉ đạo của đơn vị mình lập báo cáo cho Ban chỉ đạo.
Điều 7. Chế độ
họp.
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 12
tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban. Các phiên họp của
Ban Chỉ đạo do Trưởng ban chủ trì hoặc do Phó Ban thường trực chủ trì khi được Trưởng
ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung công việc thuộc
nhiệm vụ được phân công.
2. Trưởng Ban hoặc Phó Ban thường
trực chủ trì cuộc họp kết luận phiên họp. Tổ Thư ký có trách nhiệm thông báo nội
dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành viên của Ban Chỉ đạo, các Bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 8. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố, Thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn
trong việc phối hợp thực hiện Quy chế.
a) Phối hợp với
Ban Chỉ đạo trong quá trình hiện kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn và tổ chức
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước
trên địa bàn do mình quản lý.
b) Tổ chức tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân tại địa phương mình quản lý về
bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
c) Chỉ đạo việc
khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị
trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống cấp nước
trong phạm vi thẩm quyền giải quyết.
d) UBND các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức báo cáo định
kỳ hàng năm (ngày 30/11/2017) về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch cấp nước
an toàn cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch của địa phương mình đến
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Trách
nhiệm của các đơn vị cấp nước.
a) Lập Kế hoạch cấp nước an toàn,
chống thất thoát, thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước do mình quản lý,
trình Sở Xây dựng thẩm định đối với khu vực đô thị và trình Sở Nông nghiệp
& PTNT thẩm định đối với khu vực nông thôn.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch theo kế hoạch đã được các Sở thẩm định và UBND tỉnh Nghệ
An phê duyệt;
c) Tổ chức đánh giá các tác động ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm
nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng
nước trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Xác định ranh giới, lắp đặt biển
báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và
ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
đ) Giải quyết và xử lý sự cố, khôi
phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và
cung cấp nước sạch do mình quản lý;
e) Đề xuất lựa chọn các nguồn nước
khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm
bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
g) Lập bộ phận cấp nước an toàn,
chống thất thoát, thất thu nước sạch của đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch.
h) Tham gia tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết
kiệm và an toàn.
i) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả tình hình thực hiện về Cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động.
1. Kinh phí
hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký do ngân sách hàng năm của Tỉnh cấp, được bố trí bổ sung trong
kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Xây dựng hoặc được hạch toán
riêng.
2. Cơ cấu dự toán chi phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký bao gồm:
a) Chi phí văn phòng phẩm, trang
thiết bị phục vụ làm việc;
b) Chi phí công tác của các thành
viên Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký;
c) Phụ cấp làm việc kiêm nhiệm, phụ
cấp làm thêm giờ của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký;
d) Chi phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, in ấn tài liệu.
đ) Các chi phí khác phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành và những hoạt động liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ
Thư ký, trình Sở Tài chính thẩm định.
4. Giao Sở Tài chính thẩm định dự
toán chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký, tham mưu trình UBND tỉnh
quyết định bố trí kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký.
5. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và thanh, quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký tuân thủ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Kinh phí hoạt động khác của
Chương trình, theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa phương được bố
trí trong nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho các Sở, ngành, địa
phương để thực hiện.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện.
1. Các thành viên của Ban Chỉ đạo,
Tổ thư ký và các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các thành viên
Ban chỉ đạo, Tổ thư ký giúp việc và các đơn vị, cá nhân liên quan phản ánh bằng
văn bản về Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.