TỔNG
CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
106-TĐC/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 7 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ DẤU KIỂM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG VÀ CƠ SỞ ĐƯỢC UỶ QUYỀN KIỂM ĐỊNH NHÀ NƯỚC"
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT
LƯỢNG
Căn cứ Điều 17 Pháp lệnh đo
lường ngày 6-7-1990;
Căn cứ Nghị định số 115-HĐBT ngày 13 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc thi hành Pháp lệnh đo lường;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng quy định trong Nghị định số 22-HĐBT ngày 08-2-1984 của Hội đồng Bộ
trưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Đo lường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về dấu kiểm định của cơ
quan quản lý Nhà nước về đo lường và cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước".
Điều 2.
Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp, các cơ sở được uỷ quyền kiểm định
Nhà nước phải theo đúng Quy định này trong hoạt động kiểm định Nhà nước.
Điều 3.
Trung tâm Đo lường, cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Quy định này.
|
Nguyễn
Trọng Hiệp
(Đã
ký)
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẤU KIỂM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG CƠ
SỞ ĐƯỢC UỶ QUYỀN KIỂM ĐỊNH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106-TĐC/QĐ ngày 20-7-1991 của Tổng cục Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng)
1. Quy định
chung
Dấu kiểm định là dấu chuyên dùng
của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường và cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà
nước (gọi chung là cơ quan kiểm định) nhằm các mục đích sau đây:
a) Đóng (hoặc in, dán, ghi khắc,
sơn...) lên phương tiện đo (PTĐ) sau khi kiểm định nhằm xác nhận PTĐ đạt yêu cầu
theo quy định và trong nhiều trường hợp còn đồng thời xác định thời gian hết hiệu
lực của dấu kiểm định;
b) Đóng lên các vật dùng để niêm
phong PTĐ nhăm ngăn cản việc tháo ra điều chỉnh hoặc nhằm đình chỉ sử dụng PTĐ
không hợp pháp;
c) Đóng lên các vật dùng để niêm
giữ PTĐ cũng như các tang vật khác liên quan đến những vụ vi phạm pháp luật về
đo lường nhằm giữ tang chứng trong khi chờ xử lý theo pháp luật.
2. Nội
dung và hình thức dấu kiểm định
Dấu kiểm định của cơ quan quản
lý Nhà nước về đo lường và cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước có 3 kiểu với
nội dung và hình thức như sau (xem bảng 1).
BẢNG 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CÁC KIỂU DẤU KIỂM ĐỊNH
Cơ
quan kiểm định
|
Trung
tâm đo lường
|
Trung
tâm TC-ĐL-CL
|
Chi
cục TC-ĐL-CL tỉnh,
|
Cơ
sở uỷ quyền kiểm định Nhà nước
|
Dấu
kiểm định
|
|
khu
vực
|
thành
phố
|
Do
Tổng cục trưởng ký quyết định
|
Do
Giám đốc Trung tâm ký
|
Kiểu
1
|
|
|
|
|
|
Kiểu
2
|
10-91
|
10-91
|
10-91
|
10-91
|
10-91
|
Kiểu
3
|
A001
10-91
|
A001
10-91
|
A001
10-91
|
A001
10-91
|
A001
10-91
|
a) Kiểu 1
Dấu hình tròn được chia làm hai
phần, phần trên có chữ VN (Viết tắt của chữ Việt nam) phần dưới là ký hiệu của
cơ quan kiểm định. Ký hiệu này quy định như sau:
- Trung tâm Đo lường: hình một ngôi
sao 5 cánh
- Các Trung tâm TC - ĐL - CL khu
vực: các chữ số La mã I, II, III.. theo tên khu vực;
- Các chi cục TC - ĐL - CL tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương: nhóm gồm 2 chữ số Ả rập 01;
02... tương ứng với số hiệu của từng chi cục theo quy định của Tổng cục TC - ĐL
- CL;
- Các cơ sở được uỷ quyền kiểm định
Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục TC-ĐL-CL ký quyết định: gồm chữ N và nhóm
2 chữ Ả rập: NO1, NO2,... (theo quyết định uỷ quyền kiểm định Nhà nước của Tổng
cục TC - ĐL - CL);
- Các cơ sở được uỷ quyền kiểm định
Nhà nước do Giám đốc Trung tâm Đo lường, Giám đốc Trung tâm TC - ĐL - CL khu vực
ký quyết định: gồm chữ số La mã I, II, III và nhóm 2 chữ số Ả rập 01, 02...
I.01; I.02; II.01; II.02; III.02... Chữ số La mã I, II, III là ký hiệu của khu
vực; các số Ả rập 01; 02... là số thứ tự cơ sở được uỷ quyền theo quyết định uỷ
quyền kiểm định Nhà nước của Giám đốc các Trung tâm.
b) Kiểu 2
Nội dung dấu kiểm định chia làm
hai phần:
- Phần trên như dấu kiểm định kiểu
1:
- Phần dưới là dãy số thể hiện
tháng và năm dấu kiểm định hết hiệu lực. Dãy số này gồm 2 nhóm số, nhóm dấu chỉ
tháng (từ 01, 02,...12) và nhóm sau chỉ năm (gồm 2 số cuối của năm: 90, 91,
92...). Giữa 2 nhóm cách nhau một khoảng trống bằng bề rộng của một con số.
c) Kiểu 3
Dấu hình chữ nhật gồm 3 phần:
- Phần trên ghi số hiệu dấu kiểm
định; số hiệu này bắt đầu bằng một chữ cái in hoa (A, B, C..), tiếp theo là số
thứ tự của dấu từ 001 đến 999, giữa chữ cái và số thứ tự được ngăn cách bằng một
dấu chấm;
- Phần giữa như dấu kiểm định kiểu
1;
- Phần dưới như phần dưới của dấu
kiểu 2.
Số hiệu dấu kiểm định ở phần
trên do cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường ghi ở dãy số ở phần dưới do kiểm định
viên ghi.
3. Phân loại
và kích thước dấu kiểm định
3.1. Dấu kiểu 1
Để thích ứng với các phương pháp
đóng dấu khác nhau, dấu kiểu 1 được chế tạo theo các loại và kích thước sau:
a) Dấu thỏi bằng thép cứng (hoặc
bằng đồng...) có đường kính ngoài là j6, j10, và j16 mm dùng để đóng lên kim loại
mầu, nhựa, gỗ...;
b) Dấu tấm mỏng bằng kim loại hoặc
nhựa... có đường kính ngoài j6, j10, j50, j100, j200, và j500 mm dùng làm khuôn
để khắc, sơn...,
c) Dấu bằng cao su có đường kính
ngoài j6, j10 và j16mm dùng để in lên kính hoặc lên những mặt cong...;
d) Dấu kẹp có đường kính ngoài
j6 và j10 mm được gắn lên má kẹp của dụng cụ kẹp để kẹp chì (hoặc nhựa mềm...).
3.2. Dấu kiểu 2.
Dấu kiểm định kiểu 2 loại thỏi,
tấm mỏng, cao su, phần trên có kích thước đường kính ngoài như mục 3.1. Đối với
các dấu j6, j10 và j16 mm dãy số ở phần dưới có chung một kích thước (cho trong
phụ lục); đối với các dấu j50; j100; j200 và j500 mm, dãy số có kích thước như
trên được nhân với hệ số tỷ lệ tương ứng là 5; 10; 20 và 50.
3.3. Dấu kiểu 3
Dấu được chế tạo dưới dạng tem
dán (đề can) có các kích thước sau: 18 x 28 mm và 24 mm x 34 mm với phần giữa
có kích thước tương ứng là j10 và j16mm.
4. Sử dụng
dấu kiểm định
4.1. Dấu kiểm định chỉ được dùng
vào mục đích đã nêu ở mục 1. Dấu kiểm định kiểu 1 được dùng khi đồng thời có cấp
giấy chứng nhận kiểm định hoặc dùng cho các phương tiện đo chỉ kiểm định ban đầu
hoặc dùng để niêm phong, niêm giữ phương tiện đo.
Dấu kiểm định kiểu 2 và kiểu 3
được dùng trong các trường hợp cần xác định thời hạn hết hiệu lực của dấu kiểm
định.
4.2. Chỉ có kiểm định viên trực tiếp
kiểm định được phép đóng dấu kiểm định, khi tiến hành thanh tra Nhà nước về đo
lường, thành viên đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có thể dùng dấu kiểm định
phục vụ cho các mục đích quy định mục 1b và 1c.
4.3. Chỉ được đóng dấu kiểm định
khi phương tiện đo đạt các yêu cầu theo quy định kiểm định. Trường hợp phương
tiện đo sau khi kiểm định không đạt yêu cầu, kiểm định viên phải xoá dấu kiểm định
bằng cách tạo 2 vạch chéo lên dấu cũ.
5. Chế tạo,
cấp phát, bảo quản dấu kiểm định
5.1. Dấu kiểm định phải chế tạo
thống nhất theo "Bảng thiết kế chi tiết dấu kiểm định" (phụ lục 1) của
Quy định này. Các dấu kiểm định chế tạo không đúng thiết kế đều là không hợp
pháp.
5.2. Trung tâm Đo lường, các
Trung tâm TC - ĐL - CL khu vực chịu trách nhiệm chế tạo và cấp dấu kiểm định
cho cơ quan kiểm định trong khu vực mình quản lý; phải có sổ theo dõi việc chế
tạo, cấp phát dấu kiểm định (Phụ lục 2).
5.3. Cơ quan kiểm định phải cử
người giữ và bảo quản dấu kiểm định. Đối với dấu kiểm định kiểu 3 chỉ phát cho
một người chịu trách nhiệm quản lý chính và chỉ có những kiểm định viên do thủ
trưởng cơ quan kiểm định chỉ định mới được quyền sử dụng. Những người này phải
trực tiếp chịu trách nhiệm về việc giữ và sử dụng dấu kiểm định.
Mỗi cơ quan kiểm định phải có sổ
quản lý việc sử dụng dấu kiểm định (Phụ lục 3).
5.4. Trường hợp mất dấu kiểm định,
người giữ hoặc sử dụng dấu phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng
cơ quan kiểm định có trách nhiệm báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường
cấp trên và thông báo cho các đơn vị có liên quan biết. Khi người giữ hoặc sử dụng
dấu kiểm định thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác phải nộp lại dấu kiểm định
cho cơ quan.
5.5. Thủ trưởng cơ quan quản lý
Nhà nước về đo lường và cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về tình hình bảo quản và sử dụng
dấu kiểm định trong đơn vị mình phụ trách.
Sáu tháng một lần, thủ trưởng cơ
quan kiểm định phải kiểm tra sổ sách quản lý sử dụng dấu kiểm định. Cán bộ phụ
trách các đơn vị có sử dụng dấu kiểm định (phụ trách các bộ môn đo lường, tổ
trưởng tổ kiểm định...) phải thường xuyên kiểm tra tình hình bảo quản và sử dụng
dấu kiểm định trong phạm vi mình phụ trách.
6. Kỷ luật
Mọi hành vi vô tình hay cố ý vi
phạm các quy định về dấu kiểm định thì tuỳ theo mức độ và hậu quả mà bị xử lý kỷ
luật từ phê bình, cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng dấu, đình chỉ công
tác đến truy tố trước pháp luật theo Điều 17, Diều 34 Pháp lệnh
đo lường và Điều 35 mục 10 Nghị định số 115-HĐBT ngày
13-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh đo lường.
PHỤ LỤC 1
(có hình vẽ để quét )
PHỤ LỤC 2
BẢN THIẾT KẾ CHI TIẾT DẤU KIỂM ĐỊNH
Nội
dung sổ theo dõi cấp phát dấu kiểm định
TT
|
|
Dấu
kiểu 1
|
Dấu
kiểu 2
|
Dấu
kiểu 3
|
Người
nhận
|
|
|
Loại
kích thước
|
Số
lượng
|
Loại
kích thước
|
Số
lượng
|
Loại
kích thước
|
Số
lượng
|
Họ
và tên
|
Ngày
nhận
|
Ký
hiệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
NỘI DUNG SỔ QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG DẤU VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN
KIỂM ĐỊNH
Phương
tiện đo được kiểm định
|
Dấu
và giấy chứng nhận kiểm định đã cấp
|
TT
|
Tên
phương tiện đo
|
Cấp
chính xác
|
Phạm
vi đo
|
Cơ
sở sử dụng
|
Số
giấy
|
Số
tem
|
Dấu
kiểm 1 hoặc kiểm 2
|
Tháng,
năm hết hiệu lực
|
Người
cấp
|
Ngày
cấp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Ở cột 8: Nếu dùng kiểu
1, hoặc 2 thì ghi số 1 hoặc 2 vào cột này.