ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1059/QĐ-UBND
|
Thái Bình,
ngày 23 tháng 5
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH NỘI QUY TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2022
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 140/2017/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
140/2017/NĐ-CP
ngày 05/12/2017 về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày
02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ các Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Số 68/KH-UBND ngày 09/7/2019 triển khai thực hiện Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ; số 25/KH-UBND
ngày 01/3/2022 về tuyển dụng công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh năm
2022 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 980/TTr-SNV ngày 17/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tuyển dụng công chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2022 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng tuyển dụng công chức chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng; cán bộ, công chức có liên quan và thí sinh đăng ký dự tuyển công chức thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2022 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của
Chính phủ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Ban Giám sát;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
NỘI QUY
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2022 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
140/2017/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 23
tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Điều 1. Quy định
đối với thí sinh
1. Phải có mặt tại phòng kiểm tra, sát
hạch đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự, thực hiện
nghiêm yêu cầu 5K về công tác phòng, chống dịch Covid-19.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp
khác có dán ảnh và Thông báo triệu tập thí sinh của Hội đồng tuyển dụng công chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2022 theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
3. Ngồi đúng chỗ theo quy định, để
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân
hợp pháp khác có dán ảnh và Thông báo triệu tập thí sinh của Hội đồng tuyển dụng công
chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2022 theo Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ lên mặt bàn để các giám thị phòng
kiểm tra, sát hạch và các thành viên Hội đồng tuyển dụng kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi thước kẻ,
bút viết để chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn; không được mang vào phòng kiểm tra,
sát hạch điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện
kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng,
truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội
dung kiểm tra, sát hạch (trừ trường hợp đề kiểm tra, sát hạch có quy định
khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy kiểm tra, sát
hạch do Hội đồng tuyển dụng phát để chuẩn bị nội dung phỏng vấn.
6. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị;
giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng kiểm
tra, sát hạch.
7. Không được trao đổi với người
khác trong thời gian chuẩn bị nội dung phỏng vấn. Nghiêm cấm mọi hành vi sao
chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề phỏng vấn ra ngoài phòng kiểm tra,
sát hạch hoặc nhận thông tin từ
ngoài vào phòng kiểm tra, sát hạch.
8. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai giám thị phòng kiểm tra, sát hạch.
9. Không được ra ngoài trong thời gian
chuẩn bị và trả lời phỏng vấn.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với thí sinh dự kiểm tra, sát hạch
1. Khiển trách: Giám thị phòng kiểm
tra, sát hạch lập biên bản, công bố công khai tại phòng kiểm tra, sát hạch và
áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Cố ý ngồi không đúng chỗ theo quy định;
b) Gây mất trật tự và đã bị nhắc nhở
nhưng vẫn không chấp hành;
c) Mang vào phòng kiểm tra, sát hạch
điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật
thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải
thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm
tra, sát hạch (trừ trường hợp đề kiểm tra, sát hạch có quy định khác).
2. Cảnh cáo: Giám thị phòng kiểm tra,
sát hạch lập biên bản, công bố công khai tại phòng kiểm tra, sát hạch và áp dụng
đối với thí sinh vi phạm lỗi
sau: Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và
các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết
bị chứa đựng thông tin khác trong phòng kiểm tra, sát hạch (trừ trường hợp đề
thi có quy định khác).
3. Đình chỉ: Trưởng ban Kiểm tra, sát
hạch quyết định đình chỉ đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình
thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy hoặc thí sinh cố ý gây mất an
toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng kiểm tra, sát hạch. Việc đình chỉ kiểm
tra, sát hạch được công bố công khai tại phòng kiểm tra, sát hạch.
4. Trừ điểm bài kiểm tra, sát hạch:
a) Thí sinh bị khiển trách trong quá
trình phỏng vấn sẽ bị trừ 25% tổng số điểm của phần kiểm tra, sát hạch đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong phần kiểm
tra, sát hạch sẽ bị trừ 50% tổng số điểm của phần kiểm tra, sát hạch đó.
c) Căn cứ biên bản xử lý vi phạm do
giám thị phòng kiểm tra, sát hạch lập, Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định việc trừ điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản này.
5. Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế
phải bị lập biên bản, giám thị phòng kiểm tra, sát hạch và thí sinh vi phạm
cùng phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng
kiểm tra, sát hạch, giám thị phòng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo ngay với Trưởng ban kiểm
tra, sát hạch.
6. Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật
tự làm ảnh hưởng đến phòng kiểm tra, sát hạch, ngoài việc bị đình chỉ, hủy kết
quả thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật
hình sự.
Điều 3. Quy định
đối với giám thị phòng kiểm tra, sát hạch
1. Phải có mặt tại địa điểm kiểm tra,
sát hạch đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự, thực hiện
nghiêm yêu cầu 5K về công tác phòng, chống dịch Covid-19.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy chế, nội quy.
3. Giữ trật tự, không được làm việc
riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc
các chất kích thích; không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy
ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện
sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng kiểm
tra, sát hạch.
Điều 4. Xử lý vi phạm
đối với công chức, viên chức tham gia tổ chức kiểm tra, sát hạch và cá nhân
liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế
1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức (thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng)
là công chức, viên chức có
hành vi vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm công tác phục vụ kỳ
tuyển dụng công chức còn bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về
công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức không tham gia
tổ chức kỳ tuyển dụng công chức nhưng có các hành vi, như: Kiểm tra, sát hạch hộ;
chuyển đề kiểm tra, sát hạch ra ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; gây rối làm mất trật
tự tại khu vực kiểm tra, sát hạch thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật về công chức, viên chức.
3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức và những người có liên quan khác mà không phải là công chức, viên chức
nếu có hành vi
vi phạm nội quy, quy chế, tùy theo tính chất, mức độ bị cơ quan, đơn vị hiện
đang quản lý xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc chấm dứt hợp đồng đang được ký kết.
4. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức và những người có liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế thì không bố trí đảm nhiệm
những công việc có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng công chức từ 01
năm đến 03 năm kể từ thời điểm cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định
xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm nêu trên./.