ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1058/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
25 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Quyết định số 2186/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Tiếp
công dân tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số
10/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2019 “Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong thời gian thí điểm
hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh” của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Quảng Ninh gồm 08 Chương,
26 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Ban Tiếp công dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0, V1, V2, V3;
- Các CV nghiên cứu, tổng hợp;
- Lưu: VT, TD1.
C100-QC02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của UBND
tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, công tác, trình tự giải quyết công việc của Ban Tiếp công dân tỉnh
Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân tỉnh) và phối hợp hoạt động của
Ban Tiếp công dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức có liên quan;
2. Quy chế này được áp dụng đối với
Ban Tiếp công dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Ban Tiếp công dân tỉnh làm việc
theo chế độ thủ trưởng, chấp hành nghiêm sư lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh; đề cao trách nhiệm của mỗi chuyên viên, đồng thời đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa các chuyên viên của Ban Tiếp công dân tỉnh trong giải quyết
công việc với đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở
Tiếp công dân tỉnh;
2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền,
phạm vi trách nhiệm; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và Quy chế này;
3. Mỗi công việc chỉ giao cho một
chuyên viên theo dõi, xử lý theo quy định và chịu trách nhiệm chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CHUYÊN VIÊN BAN TIẾP
CÔNG DÂN TỈNH
Điều 3. Yêu cầu
chung đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Thực hiện các quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức, viên chức và những quy định khác của pháp luật có liên
quan; chấp hành nghiêm túc sự phân công của tổ chức.
2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy
chế làm việc của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; ý kiến chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thông
qua phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc và các nội quy, quy định khác
có liên quan của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
3. Chủ động nghiên cứu và thực hiện
đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần
trách nhiệm; thường xuyên học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực công tác, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức; chấp hành nghiêm kỷ
luật, kỷ cương hành chính.
4. Tác phong làm việc hòa nhã, văn
minh, lịch sự; tuyệt đối không được gây phiền hà, hách dịch, cửa quyền trong tiếp
công dân và giải quyết công việc; thực hiện tốt công tác nội vụ, văn minh công
sở.
Điều 4. Trách nhiệm,
quyền hạn của Trưởng ban
1. Trưởng Ban là Thủ trưởng cơ quan,
lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ được pháp luật và UBND tỉnh quy định, chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật, trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH HĐND và UBND tỉnh về toàn bộ công tác của Ban Tiếp
công dân tỉnh.
2. Trách nhiệm, chế độ làm việc của
Trưởng ban:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 14 Luật Tiếp công dân năm 2013 và chỉ đạo
Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều
7 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiếp công dân năm 2013.
b) Tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
và giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp chỉ đạo công
tác xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng,
quý, năm của Ban Tiếp công dân tỉnh; chủ trì các cuộc họp
giao ban chuyên môn hàng tháng và đánh giá, phân loại kết quả công tác hàng
tháng, quý, năm của các chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh.
c) Trực tiếp phân công, chỉ đạo các
chuyên viên của Ban Tiếp công dân tỉnh trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư; thẩm định hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các thủ tục để Chủ
tịch UBND tỉnh, người đại diện cho Chủ tịch UBND tỉnh tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án liên quan đến các quyết
định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND tỉnh bị khởi kiện; điều hòa phối hợp công tác trong Ban Tiếp công
dân tỉnh và giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với cơ quan có liên
quan đảm bảo các hoạt động thống nhất, hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ của cơ quan và công tác bảo vệ bí
mật thông tin tài liệu; trực tiếp quản lý Trụ sở Tiếp công
dân tỉnh.
d) Khi đi công tác vắng, Trưởng ban ủy
quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
3. Thẩm quyền ký các loại văn bản của
Trưởng ban:
a) Ký các văn bản hành chính thông
thường để thông báo, kiến nghị, đôn đốc các địa phương, các ngành báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công
tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Phiếu chuyển
đơn, Phiếu trả đơn và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
b) Ký các báo cáo, thông báo, nội
quy, quy định của nội bộ Ban Tiếp công dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm,
quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Trách nhiệm, chế độ làm việc của
Phó Trưởng ban:
a) Giúp việc Trưởng ban; có trách nhiệm tham mưu cho Trưởng ban xây dựng và thực hiện
nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình công tác của Ban Tiếp công dân tỉnh; chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và Trưởng ban về các phần việc được phân
công; quản lý, chỉ đạo điều hành; đánh giá kết quả công tác, nghiệp vụ của
chuyên viên được phân công.
b) Phó Trưởng ban kiểm tra, hoàn chỉnh
về nội dung, thể thức văn bản do chuyên viên của Ban tham mưu công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư trước khi chuyên viên báo cáo Trưởng ban.
c) Trong giải quyết công việc, Phó
Trưởng ban chủ động phối hợp, bàn bạc thống nhất, đảm bảo mọi công việc của Ban
Tiếp công dân tỉnh được giải quyết kịp thời, không chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ
sót công việc.
d) Hàng tuần, Phó Trưởng ban tổng hợp
tình hình công việc phụ trách, báo cáo Trưởng ban để chỉ đạo, giải quyết công
việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Thẩm quyền ký các loại văn bản của
Phó Trưởng ban:
a) Ký thay Trưởng
ban các văn bản hành chính thông thường khi được Trưởng ban ủy quyền.
b) Ký thay Trưởng ban Phiếu chuyển
đơn, Phiếu trả đơn và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết; những báo cáo, thông báo, công văn trong nội bộ
Ban Tiếp công dân tỉnh; báo cáo kết quả giải quyết vụ việc
cho các cơ quan khác khi có yêu cầu và được Trưởng ban phân công.
c) Ký giấy giới thiệu cho chuyên viên
của Ban Tiếp công dân tỉnh để liên hệ giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của
Ban Tiếp công dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm,
chế độ làm việc của chuyên viên
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân
công và các công việc đột xuất khi lãnh đạo Ban Tiếp công dân giao đảm bảo chất
lượng, thời hạn giải quyết theo quy định.
2. Chủ động nắm tình hình và tham
mưu, đề xuất chỉ đạo công tác tiếp công dân xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp báo cáo tình hình, kết quả giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo; trường hợp các vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của cấp trên nhưng các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chậm hoặc
không xem xét giải quyết thì kịp thời báo cáo đề xuất lãnh đạo Ban Tiếp công
dân tỉnh đôn đốc, xử lý;
3. Chủ động phối hợp với chuyên viên
các phòng chuyên môn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
thư; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tham gia tố
tụng giải quyết các vụ án hành chính theo đúng quy định của pháp
luật.
Chương III
QUẢN LÝ ĐƠN, THƯ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ HỒ SƠ LIÊN QUAN
Điều 7. Quy định
chung
1. Những văn bản, tài liệu, đơn thư
khiếu nại, tố cáo đã được Văn thư của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
đăng ký vào sổ, đóng dấu phải chuyển đến Trưởng ban trước khi phân công cho
chuyên viên tham mưu xử lý.
2. Những văn bản, tài liệu nhận trực
tiếp từ các tổ chức, cá nhân; những văn bản giấy tờ chưa đăng ký qua Văn thư của
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh hoặc đã có ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh đều phải chuyển lại Văn thư của Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để đăng ký, cập nhật vào Hệ
thống quản lý văn bản.
3. Hàng tuần, các chuyên viên có
trách nhiệm báo cáo, thống kê kết quả xử lý văn bản, hồ sơ
công việc của mình với lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh để
tổng hợp vào báo cáo chung của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh.
4. Tuyệt đối không được tự ý chuyển
các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo có bút tích của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh đến các cơ quan khác khi chưa có sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Soạn, chỉnh
lý dự thảo văn bản
1. Chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh
tổng hợp tham mưu văn bản các ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Đối với văn bản ký thừa lệnh, dự thảo văn bản
phải được lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thông qua và lãnh đạo
UBND tỉnh duyệt trước khi ký ban hành.
2. Chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh
phối hợp với chuyên viên các phòng chuyên môn Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh (theo dõi lĩnh vực có liên quan) soát xét, thẩm định dự thảo văn bản do các
sở, ngành tham mưu đề xuất UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, Quyết định giải quyết khiếu nại, Thông báo, Kết luận
xử lý tố cáo, trình thông qua lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
và hoàn thiện để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký ban hành.
Điều 9. Lưu trữ
văn bản, hồ sơ vụ việc khiếu nại, tố cáo
1. Thực hiện việc lưu trữ văn bản
theo quy định chung của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; tất cả các văn
bản của các cơ quan, đơn vị chuyển đến, chuyên viên làm công tác tổng hợp lưu
giữ theo quy định của Luật Lưu trữ. Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Ban Tiếp
công dân tỉnh, các chuyên viên lưu bản sao.
2. Hồ sơ vụ việc khiếu nại, tố cáo phải
được bảo quản, lưu giữ lâu dài tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để theo dõi, tham
mưu xử lý theo quy định Luật Lưu trữ; thường xuyên cập nhật tài liệu có liên
quan vụ việc khiếu nại, tố cáo vào từng hồ sơ vụ việc để kịp thời cập nhật,
tham mưu xử lý tiếp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh phải thực
hiện nghiêm các quy định về bảo mật thông tin, tài liệu. Tuyệt đối không được
cung cấp thông tin, tài liệu cho cá nhân, đơn vị ngoài cơ quan khi chưa được sự
cho phép của lãnh đạo UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
trừ các trường hợp cơ quan phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên được quy định
tại Quy chế này.
4. Hồ sơ trình ký văn bản đôn đốc, chỉ
đạo giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo kèm tài liệu gốc liên quan, chuyên
viên tham mưu văn bản có trách nhiệm bổ sung tài liệu gốc
trở lại vào hồ sơ vụ việc đầy đủ (sau 03 ngày, kể từ ngày
văn bản được ban hành); không để thất lạc; mất tài liệu đó chuyên viên tham mưu
văn bản phải chịu trách nhiệm.
Điều 10. Quy định
về văn thư
1. Trước khi phát hành văn bản, Văn
thư Ban Tiếp công dân tỉnh phải kiểm tra kỹ thể thức, trích yếu, ngày, tháng,
năm ban hành; chức danh, thẩm quyền ký, nơi nhận văn bản,
nếu đã đủ điều kiện thì làm thủ tục vào sổ (nếu văn bản của Ban), vào sổ văn bản đi (nếu văn bản
của UBND tỉnh hoặc văn bản của Văn phòng) và phát hành ngay trong ngày.
2. Các loại văn bản, tài liệu sau đây
phải gửi bằng thư bảo đảm: Giấy mời của Ban Tiếp công dân tỉnh gửi tổ chức,
công dân, đại diện cơ quan và cá nhân có liên đến làm việc (tránh việc các
thành phần mời lấy lý do không nhận được); các văn bản Mật, Tối Mật và quan trọng
cần phát nhanh; tài liệu gốc có liên quan vụ việc do công
dân, tổ chức gửi đến cần phải trả lại theo quy định của pháp luật nhưng vì lý
do khách quan không thể mời công dân, tổ chức đến được để giao nhận trực tiếp,
nhưng khi giao nhận cho nhân viên bưu chính phải yêu cầu nhân viên bưu chính ký
nhận bằng văn bản, cung cấp biên lai nhận tài liệu đầy đủ
theo đúng quy định của pháp luật để lưu giữ hồ sơ.
3. Con dấu của Ban Tiếp công dân tỉnh
do Văn thư Ban Tiếp công dân tỉnh quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp
luật; chỉ được giao con dấu cho người khác khi được sự đồng ý của lãnh đạo Ban
Tiếp công dân tỉnh và phải làm biên bản giao nhận theo đúng quy định của pháp
luật.
4. Nghiêm cấm việc đóng dấu khống
trên các loại công văn, tài liệu, giấy tờ.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH KÝ VÀ KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 11. Quy định
về việc trình lãnh đạo UBND tỉnh ký văn bản liên quan đến công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phát hành văn bản
1. Văn bản liên quan đến công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo do chuyên viên của Ban
Tiếp công dân tỉnh dự thảo, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh phải thẩm tra, soát
xét nếu đã đúng, đủ thủ tục thì ký tắt và trình lãnh đạo
Văn phòng thông qua trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt
(trừ văn bản là Phiếu chuyển đơn thư).
2. Sau khi văn bản đã được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt; chuyên viên của Ban Tiếp công dân tỉnh có
trách nhiệm chuyển sang bộ phận Văn thư của Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh làm thủ tục phát hành đến đúng địa chỉ ngay trong ngày
văn bản đó được ký.
Điều 12. Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện văn bản và công việc được giao
1. Chuyên viên của Ban Tiếp công dân
tỉnh đã tham mưu dự thảo văn bản có trách nhiệm thường xuyên tổng hợp, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố có liên quan đối với các văn bản chỉ đạo
giải quyết, xử lý các vụ việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phiếu chuyển
đơn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
UBND tỉnh, chuyên viên được phân công theo dõi các sở, ngành, huyện, thị xã,
thành phố, đề xuất lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh chương trình, kế hoạch, thời
gian tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện
các văn bản, công việc UBND tỉnh giao các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố,
đặc biệt là các văn bản chỉ đạo có thời gian thực hiện, đảm bảo kỷ cương hành
chính.
3. Chuyên viên được phân công theo
dõi các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, trong quá trình tổng hợp, kiểm
tra, kịp thời phát hiện các vướng mắc, tồn tại để kiến nghị biện pháp xử lý, đảm
bảo chính xác, không trùng lặp, chồng chéo.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP
VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 13. Hội ý,
giao ban lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh và họp giao ban
1. Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh họp
hội ý ít nhất một tuần một lần do Trưởng ban chủ trì để trao đổi, rà soát, đánh
giá kết quả công tác tuần.
2. Họp giao ban lãnh đạo Ban và chuyên
viên theo tuần, tháng, quý hoặc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban chủ trì
cuộc họp; toàn thể chuyên viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp giao
ban; trường hợp vắng mặt phải được chủ trì đồng ý.
Chuyên viên có trách nhiệm báo cáo
lãnh đạo Ban tình hình công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu
nại của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố do mình được phân công theo
dõi.
3. Trưởng ban phân công chuyên viên
ghi đầy đủ biên bản cuộc họp giao ban, tóm tắt đủ các ý kiến phát biểu, kết quả
buổi họp, ý kiến kết luận của chủ trì. Biên bản được lưu trữ tại Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh, là một trong những tài liệu làm căn cứ tổng kết, đánh giá kết quả
công tác của tập thể, cá nhân Ban Tiếp công dân tỉnh hàng tháng, quý và năm.
Điều 14. Chế độ
thông tin, báo cáo
Chuyên viên phải thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo phần
công việc được phân công theo yêu cầu của lãnh đạo Ban Tiếp
công dân tỉnh; chuyên viên làm công tác tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Tiếp công dân
tỉnh định kỳ: Tuần, tháng, quý, 6 tháng và năm.
Chương VI
CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỊNH KỲ, ĐỘT XUẤT VÀ THƯỜNG XUYÊN
Điều 15. Phục vụ
tiếp công dân định kỳ
1. Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc tổ chức, phục vụ việc tiếp
công dân định kỳ hàng tháng của Bí thư Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh tại Trụ sở
Tiếp công dân tỉnh theo Quy định số 11-QĐi/TW ngày
18/2/2019 của Bộ Chính trị "Về trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân" và Luật Tiếp công dân năm 2013.
2. Chuyên viên làm công tác tổng hợp
có trách nhiệm lập danh sách công dân đăng ký, tiếp nhận đơn và các tài liệu có
liên quan từ công dân; tổng hợp danh sách công dân đăng ký
và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ việc để Trưởng ban tiếp công
dân tỉnh phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy tham mưu Bí
thư Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, kết luận chỉ đạo sau tiếp; theo dõi nắm
bắt, xử lý tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân trong buổi tiếp tại Trụ sở
Tiếp công dân tỉnh; đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, Nội quy tiếp
công dân hoặc không chấp hành hướng dẫn, chỉ đạo của người có trách nhiệm thực thi nhiệm vụ tại buổi tiếp.
3. Chuyên viên làm thư ký tại buổi tiếp
công dân định kỳ có trách nhiệm dự thảo Thông báo kết quả tiếp công dân sau khi
kết thúc ngày tiếp, trình lãnh đạo Văn phòng thông qua, sau đó trình lãnh đạo
UBND tỉnh (người chủ trì buổi tiếp) xem xét, phê duyệt, hoàn chỉnh và trình
lãnh đạo Văn phòng ký, ban hành;
4. Các chuyên viên được phân công
theo dõi địa bàn phải theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết quả tiếp
công dân và tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố để báo cáo trước Hội đồng tiếp công dân tỉnh tại phiên tiếp
công dân định kỳ của tháng liền kề sau
đó; báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố không chấp hành chỉ đạo tại Thông báo kết
quả tiếp công dân (nếu có);
Phối hợp chuyên viên tổng hợp, Văn
thư Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc lưu lập hồ sơ tiếp công dân, hồ sơ vụ
việc theo đúng quy định của pháp luật sau khi Thông báo kết quả tiếp công dân
được ban hành.
Điều 16. Phục vụ
tiếp công dân đột xuất
1. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có
trách nhiệm đề xuất, chỉ đạo, điều hành và phối hợp với các cơ quan, địa phương
có liên quan, tổ chức các buổi tiếp công dân đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh để
chỉ đạo giải quyết, xử lý các vụ việc có thể phát sinh điểm nóng, ảnh hưởng an
ninh trật tự chung.
2. Chuyên viên của Ban Tiếp công dân
tỉnh nắm bắt tình hình các vụ việc có thể phát sinh điểm nóng, ảnh hưởng an ninh trật tự chung, đề xuất lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh
báo cáo lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh chủ
trì tiếp, chỉ đạo giải quyết;
3. Chuyên viên làm công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư cùng chuyên viên được phân công công tác tổng hợp của Ban Tiếp
công dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, báo cáo quá
trình giải quyết; chủ động phối hợp, trao đổi thông tin với
chuyên viên các Phòng chuyên môn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh đối
với các vụ việc liên quan để tổng hợp, đề xuất lãnh đạo
Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo lãnh đạo Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì tiếp, chỉ đạo giải quyết.
Điều 17. Xử lý
tình huống công dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo
1. Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan để chỉ đạo,
điều hành xử lý tình huống công dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo không đúng quy định pháp luật tại Trụ sở cơ quan tỉnh,
nhà riêng các đồng chí lãnh đạo tỉnh.
2. Chuyên viên tiếp công dân và xử lý
đơn chịu trách nhiệm chính trong việc nắm tình hình công dân tập trung đông người
khiếu nại, tố cáo hoặc tụ tập tại cổng Trụ sở cơ quan tỉnh và nhà riêng các đồng
chí lãnh đạo tỉnh; dự báo tình hình, chủ động phối hợp với các lực lượng chức
năng xử lý tình huống, báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chuyên viên tổng hợp của Ban Tiếp
công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với chuyên viên tiếp
công dân và xử lý đơn, xử lý tình huống công dân tập trung
đông người khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở cơ quan tỉnh, nhà
riêng các đồng chí lãnh đạo tỉnh theo chỉ đạo của lãnh đạo Ban Tiếp công dân.
Điều 18. Thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên
Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh chỉ đạo,
bố trí chuyên viên của Ban làm nhiệm vụ thường trực tiếp
công dân thường xuyên trong các ngày làm việc và trong trường hợp đột xuất theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Trường hợp vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh và các chuyên
viên của Ban cùng tiếp, xử lý.
Chương VII
QUAN HỆ, PHỐI HỢP
CÔNG TÁC GIỮA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 19. Quan hệ,
phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện
các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh
1. Trong quá trình tiếp công dân, xử
lý đơn thư, Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, trao đổi
cung cấp thông tin về kết quả giải quyết vụ việc với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn
phòng Tỉnh ủy theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật Tiếp
công dân và Điểm b Khoản 1 Điều 12
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
2. Việc tiếp nhận xử lý đơn thư phải
thực hiện tập trung một đầu mối tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; phạm vi tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công
dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật Tiếp công dân, cụ
thể:
a) Đại diện Văn phòng Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác
xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy.
b) Đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố
cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất
cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
c) Đại diện Ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp
nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính Tỉnh ủy; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội
chính Tỉnh ủy.
d) Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội
và Phòng Công tác Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh tiếp công dân và tiếp nhận, xử lý đơn thư liên quan đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh với đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội ở
địa phương, với HĐND tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội, HĐND tỉnh.
đ) Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến
chỉ đạo; quyết định của UBND tỉnh và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
không thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với
đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công
dân tỉnh tổng hợp tình hình kết quả tiếp công dân, xử lý đơn thư cấp tỉnh tại
Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh. Phân công chuyên viên phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để phục vụ Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
Phân công chuyên viên phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để phục vụ Đại biểu
Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân đột xuất khi
có yêu cầu.
Điều 20. Quan hệ,
phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phải thường
xuyên theo dõi và duy trì chế độ phối hợp, trao đổi thông tin với các Sở, ban,
ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để nắm bắt
tình hình khiếu nại, tố cáo có liên quan các đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo
công tác tham mưu chỉ đạo giải quyết hiệu quả, hiệu lực.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh chủ động phối
hợp với Thanh tra tỉnh định kỳ, đột xuất kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, trong việc chấp hành ý kiến chỉ đạo của tỉnh,
của các cơ quan Trung ương về giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của đơn vị, địa phương đó.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu đề xuất khen thưởng cá nhân, tập thể có
thành tích trong công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
quy định về việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh.
4. Ban Tiếp công dân tỉnh kiểm tra, đôn
đốc Ban Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố, bộ phận tiếp công dân của
các Sở, ngành về thực hiện công tác tham mưu tiếp công dân, xử lý đơn và theo
dõi, chỉ đạo sau tiếp công dân của thủ trưởng cùng cấp; hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ, tổ chức các hội nghị chuyên đề học tập, trao đổi kinh nghiệm trong
công tác tiếp công dân và xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc
hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh thực hiện chế độ tiếp công dân; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Giao ban định kỳ hàng quý, sáu tháng
và năm với Ban Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 21. Quan hệ
phối hợp với Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố, thị xã, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Trung tâm cấp cứu 115
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với Công an tỉnh trong việc bố trí phân công lực lượng làm nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất của
lãnh đạo tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; phối hợp với
Công an tỉnh trong việc xử lý tình huống công dân tập trung đông người khiếu nại,
tố cáo hoặc chây ỳ, gây ảnh hưởng an ninh trật tự tại Trụ sở cơ quan tỉnh, Trụ
sở Tiếp công dân tỉnh và nhà riêng các đồng chí lãnh đạo tỉnh;
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, trường hợp có người vi phạm
pháp luật, vi phạm nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp công dân đang làm
nhiệm vụ, Ban Tiếp công dân tỉnh có quyền yêu cầu Công an tỉnh chỉ đạo
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh có quyền đề
nghị Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm cấp cứu 115 ứng cứu, xử lý kịp thời các
trường hợp công dân tụ tập đông người tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, Trụ sở cơ
quan tỉnh... có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của công dân.
Điều 22. Phối hợp
với các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp chặt
chẽ với các Phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh trong
việc trao đổi thông tin, thẩm định nội dung các dự thảo văn bản chỉ đạo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo do các Sở, ban, ngành tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách
nhiệm phối hợp các Phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
để nhận tài liệu, trao đổi thông tin có liên quan làm cơ sở cho việc tham mưu với
lãnh đạo tỉnh ban hành các Quyết định giải quyết khiếu nại, Thông báo, Kết luận
xử lý tố cáo của; cập nhật kết quả giải quyết vụ việc phục
vụ công tác tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo tỉnh, tiếp công dân
thường xuyên của các cơ quan có liên quan tại Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh.
Điều 23. Quan hệ,
phối hợp với Ban tiếp công dân Trung ương
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Ban Tiếp công dân Trung ương và các cơ quan tham gia tiếp công dân tại
Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước trong việc cung cấp thông
tin giải quyết, xử lý các vụ việc có liên quan của tỉnh;
trao đổi kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện
tốt công tác tiếp công dân và tham mưu lãnh đạo tỉnh trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cùng với Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, phối hợp Ban Tiếp công dân Trung
ương tổ chức tiếp và đưa công dân khiếu nại, tố cáo vượt cấp
của địa phương mình tại Trung ương về địa phương xem xét, giải quyết theo đúng
quy định pháp luật.
Chương VIII
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CƠ QUAN
Điều 24. Trật tự,
nội vụ cơ quan
1. Ban Tiếp công dân tỉnh đảm bảo chế
độ thường trực tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo giờ
hành chính; nhân viên bảo vệ cơ quan 24h/24h.
2. Chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh
làm việc ngoài giờ, ngày lễ, ngày nghỉ phải thông báo cho bảo vệ cơ quan khi
vào và khi ra khỏi cơ quan.
3. Người ngoài cơ quan không được vào
và sử dụng trang thiết bị, tài liệu trong phòng làm việc; các cơ quan, đơn vị đến
xin cung cấp hồ sơ, tài liệu vụ việc phục vụ chuyên môn, Văn thư của Ban Tiếp
công dân tỉnh phải kiểm tra giấy giới thiệu và báo cáo với lãnh đạo Ban đồng ý
mới photocopy tài liệu cung cấp.
4. Không hút thuốc lá trong Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh; không đi xe máy, xe đạp trong cơ quan, để xe đúng nơi quy định;
giữ gìn cảnh quan, môi trường cơ quan xanh, sạch, đẹp.
Điều 25. Quản lý
và sử dụng tài sản cơ quan
1. Thực hiện nghiêm chế độ bảo vệ tài
sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khi ra khỏi phòng làm việc phải khóa
cửa, tắt các thiết bị điện, nước và không dùng điện thoại
cơ quan vào việc riêng.
2. Không mang tài sản công ra khỏi cơ
quan, khi cần thiết phải được phép của lãnh đạo Ban Tiếp
công dân tỉnh đồng thời phải báo cáo cho bộ phận bảo vệ biết; không tự ý di
chuyển các phương tiện, dụng cụ làm việc từ phòng này sang phòng khác.
3. Chuyên viên Ban Tiếp công dân tỉnh
khi nghỉ hưu, chuyển công tác có trách nhiệm bàn giao các thiết bị, phương tiện,
tài liệu được giao quản lý, sử dụng cho cơ quan hoặc người được thay thế làm
nhiệm vụ công việc của mình
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Trách
nhiệm thi hành
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và chuyên
viên Ban Tiếp công dân tỉnh, chuyên viên của các Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, các tổ chức, cá nhân
có liên quan khi phối hợp công tác với Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện, trường hợp có
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Tiếp công dân tỉnh để kịp thời tổng
hợp, tham mưu Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh xem xét, báo cáo đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.