QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THẨM
QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1057/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy
định quy trình giải quyết tố cáo, giải quyết lại tố cáo, bao gồm việc tiếp nhận,
xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo; người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo; cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tố cáo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết tố cáo
1. Việc giải quyết
tố cáo phải đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố
cáo; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân.
2. Trong phạm vi
trách nhiệm của mình, người giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
được giao xác minh nội dung tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền
hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện
pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
Việc giải quyết
tố cáo thông qua hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra và các quy định khác có liên quan; việc thông báo thụ lý tố cáo,
thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết tố cáo (sau đây gọi là Thông tư số 06/2013/TT-TTCP).
Điều 5. Giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ
thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Việc giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội
dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay được thực hiện theo quy
định tại Điều 33 của Luật Tố cáo năm 2011 (sau đây gọi là Luật Tố cáo).
2. Việc công khai
kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Quy trình này.
Điều 6. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố
cáo
1. Trong trường
hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn
cứ thì người tham mưu giải quyết tố cáo kiến nghị không xem xét, giải quyết nội
dung tố cáo đó. Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa
được phát hiện và xử lý thì người tham mưu giải quyết tố cáo vẫn tiếp tục xác
minh, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật.
2. Trong trường
hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì
người tham mưu giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp hoặc kiến nghị áp
dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa,
ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định
của pháp luật.
Trong trường hợp
người tố cáo xin rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật,
trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm xác minh tố cáo
1. Nội dung tố
cáo thuộc chức năng quản lý nhà nước của sở, ngành nào thì sở, ngành đó chịu trách
nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
(trừ trường hợp tố cáo thuộc Khoản 3 Điều này).
2. Nội dung tố
cáo có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều sở, ngành thì giao cho
Chánh Thanh tra Tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết.
3. Nội dung tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ngành, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Tỉnh thì giao cho
Chánh Thanh tra Tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết.
4. Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Tỉnh thì tùy theo
nội dung tố cáo cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cho sở, ngành thuộc Tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Mục 1. TIẾP NHẬN, CHUẨN BỊ XÁC MINH TỐ CÁO
Điều 8. Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo
1. Ban Tiếp công
dân Tỉnh sau khi tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ Tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc phải tổ chức
kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo.
Trường hợp phải
kiểm tra xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra xác minh có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc (trừ trường hợp tố cáo quy định tại
Điều 6 của Quy trình này).
Trong trường hợp
người tố cáo trực tiếp tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo yêu cầu người tố cáo
nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân và lập Biên bản ghi nội dung
tố cáo trực tiếp; trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp
nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Biên bản
ghi nội dung tố cáo theo Mẫu số 01-TC ban hành kèm theo Thông tư số
06/2013/TT-TTCP.
2. Đối với tố cáo
không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 20 của Luật tố cáo), nếu người tố cáo có yêu cầu thì trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra xong điều kiện thụ lý, Ban Tiếp công
dân Tỉnh dự thảo văn bản về việc không thụ lý giải quyết tố cáo theo Mẫu số
02-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP, thông qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình
thức văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt văn bản. Ban Tiếp công dân
Tỉnh có trách nhiệm gửi thông báo cho người tố cáo trong thời hạn không quá 01
ngày làm việc.
3. Đối với tố cáo
tiếp thuộc trường hợp không giải quyết lại thì trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn hoặc
Thanh tra Tỉnh kiểm tra, xác minh lại để làm rõ, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết theo quy định.
Trường hợp xét
thấy việc tố cáo tiếp không có căn cứ pháp luật thì trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thông báo cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan về việc không thụ lý giải quyết tố cáo tiếp
và đề nghị chấm dứt việc tố cáo.
Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hình thức văn
bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt văn bản. Trong thời hạn không quá
01 ngày làm việc, Ban Tiếp công dân Tỉnh gửi văn bản thông báo cho người tố cáo,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.
Văn bản thông báo
thực hiện theo Mẫu số 03-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
4. Đối với tố cáo
đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc
kể từ ngày kiểm tra xong điều kiện thụ lý, Ban Tiếp công dân Tỉnh lập Phiếu đề
xuất kèm dự thảo Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh
nội dung tố cáo, Thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo (theo Mẫu số 04-TC,
Mẫu số 05-TC hoặc 06-TC, Mẫu số 08-TC của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP) để thông
qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hình thức văn
bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thụ lý giải
quyết tố cáo.
5. Trong trường
hợp cần thiết, trước khi thụ lý giải quyết tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và
các vấn đề khác có liên quan.
6. Trong trường
hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ thì việc kiểm tra họ tên, địa chỉ
người tố cáo, liên hệ với người tố cáo, gửi thông báo thụ lý tố cáo, thông báo
kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện đối với người đại diện của người tố
cáo.
7. Trong quá trình
giải quyết tố cáo, nếu người được giao xác minh nội dung tố cáo cần liên hệ
hoặc làm việc trực tiếp với người tố cáo thì phải lựa chọn phương thức liên hệ,
bố trí thời gian, địa điểm làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật cho người tố cáo.
Điều 9. Tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố
cáo
1. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo tiếp, Ban Tiếp công
dân Tỉnh dự thảo văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình thức của văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký ban hành. Nội dung cụ thể của văn bản như sau:
a) Trong trường
hợp đã quá thời hạn giải quyết tố cáo mà vụ việc chưa được giải quyết hoặc có
nội dung tố cáo chưa được giải quyết thì yêu cầu người có trách nhiệm giải
quyết tố cáo phải giải quyết, đồng thời yêu cầu báo cáo rõ lý do về việc chưa
giải quyết tố cáo.
b) Đối với tố cáo
đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện
trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo
thì yêu cầu người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết tố cáo đó theo
thẩm quyền.
c) Khi phát hiện
một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều này
thì phải thụ lý, giải quyết lại tố cáo đó. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố
cáo được thực hiện theo quy định của Quy trình này.
d) Trong trường
hợp tố cáo tiếp không có tình tiết mới, không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì không thụ lý giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố
cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 3
Điều 8 Quy trình này.
2. Dấu hiệu vi
phạm pháp luật để thụ lý, giải quyết lại tố cáo:
a) Có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi
kết quả giải quyết tố cáo;
b) Có sai lầm trong
việc áp dụng pháp luật khi kết luận nội dung tố cáo;
c) Kết luận nội
dung tố cáo không phù hợp với những chứng cứ thu thập được;
d) Việc xử lý người
bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan không phù hợp với tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm pháp luật đã được kết luận;
đ) Có bằng chứng
về việc người giải quyết tố cáo hoặc người tiếp nhận tố cáo, người xác minh nội
dung tố cáo đã làm sai lệch hồ sơ vụ việc;
e) Có dấu hiệu
vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người bị tố cáo nhưng chưa được phát hiện.
3. Chánh Thanh
tra Tỉnh xem xét việc giải quyết tố cáo do Giám đốc các Sở, ngành thuộc Tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố thuộc Tỉnh đã giải quyết mà kết luận có một
trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều này thì
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại tố cáo đó.
Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo theo kiến nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh
được thực hiện theo quy định tại Quy trình này.
Điều 10. Ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo
1. Ban Tiếp công
dân Tỉnh dự thảo Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh
nội dung tố cáo, Thông báo việc thụ lý giải quyết tố cáo thông qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình
thức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành. Việc thay đổi, bổ sung nội
dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Trong trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ
lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi
chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm
Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng
Tổ xác minh).
Quyết định thụ
lý và thành lập Tổ xác minh phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo,
họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo; họ tên, chức vụ, chức
danh của từng người trong Tổ xác minh, nội dung cần xác minh, thời hạn xác minh,
quyền hạn, trách nhiệm của Tổ xác minh.
Quyết định thụ
lý và thành lập Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 05-TC ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2013/TT-TTCP.
3. Trong trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Thanh tra Tỉnh hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo thì quyết định thụ
lý phải ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị
tố cáo, nội dung cần xác minh, thời hạn xác minh.
Quyết định thụ
lý và giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 06-TC ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
4. Chánh Thanh
tra Tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung
tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Quyết định thành
lập Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 07-TC ban hành kèm theo Thông tư số
06/2013/TT-TTCP.
Điều 11. Thông báo việc thụ lý tố cáo
Ban Tiếp công dân
Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, Thông báo
về việc thụ lý giải quyết tố cáo cho người tố cáo, người bị tố cáo ngay sau khi
văn bản được ký ban hành. Thời hạn thực hiện trong ngày làm việc.
Điều 12. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo
1. Kế hoạch xác
minh nội dung tố cáo do người được giao nhiệm vụ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác
minh lập và trình người ra quyết định giao nhiệm vụ xác minh phê duyệt.
2. Kế hoạch xác
minh nội dung tố cáo gồm:
a) Căn cứ pháp
lý để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu
cầu của việc xác minh;
c) Nội dung xác minh;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu
thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;
đ) Các điều kiện,
phương tiện phục vụ cho việc xác minh;
e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc; nhiệm vụ
cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát
sinh;
g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;
h) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 13. Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh
1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giao quyết định
thành lập Tổ xác minh cho người bị tố cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành
quyết định thành lập Tổ xác minh.
Trong trường hợp
người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị thì giao quyết định thành lập Tổ
xác minh cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tổ chức việc công bố
quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan,
tổ chức, đơn vị thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ
chức, đơn vị bị tố cáo; trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự.
2. Việc giao hoặc
công bố quyết định phải lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng Tổ xác minh,
cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho cá nhân bị tố cáo, người đại
diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
Điều 14. Làm việc trực tiếp với người tố cáo
1. Trong trường
hợp cần thiết, Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người
tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
2. Nội dung làm
việc với người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, người
chủ trì làm việc với người tố cáo. Biên bản lập thành ít nhất hai bản, giao một
bản cho người tố cáo nếu người tố cáo có yêu cầu và lưu trong hồ sơ giải quyết
tố cáo.
Biên bản làm việc
thực hiện theo Mẫu số 09-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
3. Trong trường
hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra
quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu
người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố
cáo. Thời gian cung cấp thông tin được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 15. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo
1. Tổ xác minh
phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình
bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình.
2. Nội dung làm
việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 09-TC ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP. Biên bản phải có chữ ký của người bị tố
cáo, người chủ trì làm việc với người bị tố cáo và lập thành ít nhất hai bản,
giao một bản cho người bị tố cáo nếu có yêu cầu và lưu trong hồ sơ giải quyết
tố cáo.
3. Trong trường
hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo
tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn
chưa rõ.
4. Thời gian gửi
văn bản giải trình được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tổ xác minh.
Điều 16. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
1. Để làm rõ nội
dung tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Việc yêu cầu được thực hiện bằng văn bản
theo Mẫu số 10-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
2. Trong trường
hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo.
Nội dung làm việc
được lập thành biên bản theo Mẫu số 09-TC ban hành kèm theo Thông tư số
06/2013/TT-TTCP. Biên bản phải có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại
diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; được lập thành ít nhất hai
bản, giao một bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và lưu
trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
3. Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc, cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm
cung cấp tài liệu cho Tổ xác minh hoặc người xác minh.
Điều 17. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung tố cáo
1. Việc yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo phải căn
cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo.
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh
phải lập Giấy biên nhận theo Mẫu số 11-TC ban hành kèm theo Thông tư số
06/2013/TT-TTCP.
2. Các thông tin,
tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi
thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp
không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu,
bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp
phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang,
mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp
nhận tài liệu phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận.
3. Tổ xác minh
phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được,
chú trọng những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố
cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung
cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
4. Tổ xác minh
phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng
chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên
tắc trong giải quyết tố cáo. Thông tin, tài liệu, bằng chứng được sử dụng làm
chứng cứ để kết luận nội dung tố cáo thì phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính
liên quan, tính hợp pháp.
5. Các thông tin,
tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản
lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm
quyền cho phép.
Điều 18. Xác minh thực tế
1. Căn cứ kế hoạch
xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ
xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
2. Việc xác minh
thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những
người tham gia xác minh và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ
ký của người xác minh, những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải
quyết tố cáo.
Điều 19. Trưng cầu giám định
1. Khi xét thấy
cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ
cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì Tổ xác
minh kiến nghị người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc người ra quyết
định thành lập Tổ xác minh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trưng cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giám định.
2. Việc trưng cầu
giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định;
thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định; thời
hạn có kết luận giám định. Văn bản trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số
12-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
3. Trường hợp
giám định theo yêu cầu của Tổ xác minh hoặc người xác minh thì kinh phí giám
định do ngân sách chi trả; trường hợp giám định theo yêu cầu của người tố cáo,
người bị tố cáo thì kinh phí giám định do người tố cáo, người bị tố cáo chi trả.
Điều 20. Thời hạn xác minh và gia hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn
xác minh:
Thời hạn xác minh
là 45 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, đối với vụ việc phức
tạp thời hạn xác minh là 75 ngày.
2. Gia hạn giải
quyết tố cáo:
Trong trường hợp
cần thiết, người được giao nhiệm vụ xác minh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc gia hạn giải quyết tố
cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật Tố cáo. Quyết định gia hạn giải
quyết tố cáo thực hiện theo Mẫu số 13-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo
cho người tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 21. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
1. Tổ trưởng
Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người
ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Văn bản báo cáo phải được các thành viên
trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo của
Tổ xác minh phải có các nội dung chính sau:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để
chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
d) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác
minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự
thật (nếu có);
đ) Nhận xét,
đánh giá
về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu
có);
h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra.
Báo cáo của Tổ
xác minh thực hiện theo Mẫu số 14-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
3. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu
hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người ra quyết định
thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp thời
xử lý theo thẩm quyền, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả xác minh nội dung tố cáo. Báo cáo
phải có các nội dung chính sau:
a) Nội dung tố
cáo;
b) Nội dung giải
trình của người bị tố cáo;
c) Phân tích, đánh
giá thông tin, tài liệu, bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung
tố cáo;
d) Kết luận về
nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc
người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
đ) Kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một
phần;
e) Kết luận về
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
h) Kiến nghị với
người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và
buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
Báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 15-TC ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2013/TT-TTCP.
5. Trong trường
hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại
Khoản 2, Khoản 4 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh, báo cáo của cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi
phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó
(nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.
Điều 22. Tham khảo ý kiến tư vấn
Trong quá trình
giải quyết tố cáo, khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thành lập Tổ xác
minh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến tư vấn của cơ quan
chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác có liên quan để phục vụ cho việc giải quyết tố cáo.
Mục 3. KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, XỬ LÝ TỐ CÁO VÀ CÔNG KHAI KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 23. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
1. Trước khi ban
hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo tổ
chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo
để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có).
Trường hợp sử dụng
hình thức gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo để giải trình
thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, người bị tố cáo có trách nhiệm gửi
trả lại văn bản dự thảo kết luận nội dung tố cáo kèm theo văn bản giải trình
cho người xác minh nội dung tố cáo.
Người chủ trì cuộc
họp thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao xác minh tố cáo hoặc Tổ trưởng
Tổ xác minh. Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có
chữ ký của người chủ trì, người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo
không ký biên bản thì người chủ trì phải ghi rõ sự việc đó trong biên bản.
2. Nếu trong dự
thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có
hại cho người tố cáo thì không thông báo thông tin đó.
Điều 24. Kết luận nội dung tố cáo
1. Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo và dự thảo Kết luận nội dung tố cáo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra về mặt hình thức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban
hành.
2. Căn cứ báo cáo
kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan,
đối chiếu với các quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kết luận nội dung tố cáo.
3. Kết luận nội
dung tố cáo phải có các nội dung sau:
a) Nội dung tố cáo;
b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để
chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;
d) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc
sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);
đ) Kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây
ra; đối tượng bị thiệt hại;
g) Các biện pháp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp
dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp
luật gây ra;
h) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng biện pháp theo thẩm
quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây
ra;
i) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện
pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi
phạm pháp luật gây ra.
Văn bản kết luận
nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 16-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
4. Trong trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các
nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận về những
nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo
trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.
Điều
25. Việc xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh căn cứ kết luận nội dung tố cáo để xử lý như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định
về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản; thực hiện các thủ
tục để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khác theo quy
định của pháp luật để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra.
b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định
về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
c) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
thì có văn bản hoặc ủy quyền cho người được giao
nhiệm vụ xác minh chuyển hồ sơ về hành
vi vi phạm đó cho Cơ quan điều tra theo Mẫu số 17-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
Hồ sơ bàn giao
cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo và phải
được sao lại để lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành biên bản theo Mẫu
số 18-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
d) Đối với hành
vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản
này thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử
lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó.
đ) Trong trường
hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp
dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Thông tin về người cố ý tố cáo sai sự thật, tài liệu, bút tích liên quan đến
nội dung cố ý tố cáo sai sự thật được sử dụng để phục vụ cho việc xử lý người
cố ý tố cáo sai sự thật.
2. Các văn bản
xử lý tố cáo nêu tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn thành
các nội dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan trong việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 26. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố
cáo
1. Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Kết luận
nội dung tố cáo, Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm niêm yết tại Trụ sở Tiếp
công dân Tỉnh, thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.
Đồng thời, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong trường
hợp người tố cáo có yêu cầu thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày có Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định, văn bản xử lý tố cáo; Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định, văn bản xử lý tố
cáo cho người tố cáo trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước.
Điều 27. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo
1. Tổ trưởng Tổ
xác minh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ giải quyết
tố cáo; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến
nội dung tố cáo, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý tố cáo,
việc công khai và thông báo kết quả giải quyết tố cáo được hình thành từ khi mở
hồ sơ giải quyết tố cáo đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:
a) Mở hồ sơ giải
quyết tố cáo. Thời điểm mở hồ sơ là ngày Tổ xác minh được thành lập;
b) Thu thập, phân
loại văn bản, tài liệu; lập mục lục để quản lý;
c) Đóng hồ sơ giải
quyết tố cáo. Thời điểm đóng hồ sơ là ngày Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện xong việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
quy định tại Điều 25 của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
2. Trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ thời điểm đóng hồ sơ, Tổ trưởng Tổ xác minh hoàn tất việc
sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan của Tổ
trưởng Tổ xác minh hoặc bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo đó.
3. Hồ sơ giải quyết
tố cáo được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai
nhóm tài liệu như sau:
Nhóm 1 gồm các
văn bản, tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết
định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo
cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông
báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo.
Nhóm 2 gồm các
văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập
được; văn bản giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan
đến nội dung tố cáo.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh
tra Tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy trình này.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy trình này của các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, hàng tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 29. Bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi Quy trình
Trong quá trình
thực hiện Quy trình, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh đến Thanh tra Tỉnh để tổng hợp,
nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn và các quy định của pháp luật./.