ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
105/2006/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 04 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND QUẬN, HUYỆN BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2006/QĐ-UBND NGÀY 06 THÁNG 02 NĂM 2006 CỦA UBND THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính
nhà nước tại địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại UBND quận, huyện ban hành theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng,
như sau:
1- Khoản 5
Điều 1 được sửa đổi như sau:
“ 5. Chứng thực; Hộ tịch; ”
2- Điều 7 được
sửa đổi như sau:
“ Điều 7. Cơ sở pháp lý trong
lĩnh vực đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh:
1. Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
2. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2006 và các Thông tư hướng dẫn thi hành. ”
3- Điều 31
được sửa đổi như sau:
“Điều 31. Cơ sở pháp lý trong
lĩnh vực đất đai:
1. Bộ Luật Dân sự;
2. Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
3. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006; Nghị định số
08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2000 của Chính phủ;
4. Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
5. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004; Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm
2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
6. Thông tư liên tịch số
38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi
trường - Bộ Nội vụ;
7. Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
8. Thông tư liên tịch số
33/2002/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư
pháp;
9. Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 và Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
10. Quyết định số 210/2004/QĐ-UB
ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng. ”
4- Điểm c,
khoản 1 Điều 51 được sửa đổi như sau:
“ c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Trong trường hợp bên thế chấp
chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp một trong các loại giấy tờ hợp
lệ về quyền sử dụng đất; giấy xác nhận của cơ quan nhà nước đang quản lý Sổ
Đăng ký ruộng đất, Sổ Địa chính trong trường hợp bên thế chấp có tên trong Sổ
Đăng ký ruộng đất, Sổ Địa chính; các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm
b, khoản 1 Điều 39 của Quy định này để thực hiện đồng thời với việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; ”
5- Điểm c, d
và đ, khoản 1 Điều 52 được sửa đổi như sau:
“ c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; giấy xác nhận
của cơ quan nhà nước đang quản lý Sổ Đăng ký ruộng đất, Sổ Địa chính trong trường
hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh có tên trong Sổ Đăng ký ruộng đất, Sổ Địa chính.
Trường hợp bên thế chấp là chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới thì hồ sơ đăng
ký có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (nếu có), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp có công chứng,
chứng thực;
đ) Bản sao giấy phép xây dựng hoặc
dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với việc thế
chấp tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản
đó có công chứng, chứng thực hoặc tài sản đó không thuộc diện phải đề nghị cấp
phép xây dựng, không phải lập dự án đầu tư. ”
6- Điểm b,
khoản 1 Điều 53 được sửa đổi như sau:
“ b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được ghi trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu
có) đối với trường hợp thay thế, bổ sung tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp
hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp có công chứng, chứng thực; ”
7- Khoản 2
Điều 51, 52, 53, 54, 55 và 56 được sửa đổi như sau:
“ 2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp
lệ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu
nộp hồ sơ đăng ký sau 03 (ba) giờ chiều thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện
chậm nhất trong ngày tiếp theo.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. ”
8- Điều 61
được sửa đổi như sau:
“ Điều 61. Mức thu phí và lệ
phí:
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 33/2002/TTLT/BTC-BTP ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng
ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài
chính; Thông tư số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính
quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính và Quyết định số
210/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Quy định tạm thời về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, cho đến khi có văn bản điều chỉnh của UBND thành phố. ”
9- Khoản 6
Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ 6. Quyết định số 38/2005/QĐ-UB
ngày 01 tháng 4 năm 2005, Quyết định số 151/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm
2005, Quyết định số 152/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2005, Quyết định số
159/2005/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2005, Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày
10 tháng 3 năm 2006 và Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng. ”
10- Điều 69
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 69.
1. Cấp giấy phép đào đường để bắc
ống nước, điện thoại, điện trong kiệt, hẻm:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị đào đường kiệt, hẻm
có cam kết sẽ hoàn trả nền đường như cũ sau khi hoàn thành công trình (có xác
nhận của UBND phường, xã);
- Bản vẽ thiết kế (hai bộ).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày.
2. Cấp giấy phép sử dụng tạm thời
vỉa hè ngoài mục đích giao thông:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị sử dụng tạm thời vỉa
hè ngoài mục đích giao thông;
- Đối với trường hợp sử dụng tạm
thời vỉa hè để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán phải kèm theo bản
photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, hoặc giấy xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú đối với những hộ buôn
bán nhỏ, có giấy cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị. Trong
trường hợp người sử dụng tạm thời vỉa hè không phải là chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng
đất bên trong vỉa hè thì phải có giấy thoả thuận của người có quyền sử dụng
nhà, người có quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND phường, xã.
- Đối với trường hợp sử dụng tạm
thời vỉa hè để đỗ xe ô tô con phải có hồ sơ gia cố vỉa hè được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép chấp nhận;
- Đối với trường hợp sử dụng tạm
thời vỉa hè để tập kết vật liệu xây dựng phục vụ việc sửa chữa, xây dựng công
trình và nhà ở, thì còn phải có:
+ Cam kết thực hiện đúng quy định
về các nguyên tắc trong quá trình sử dụng vỉa hè như sau:
Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ
hơn 3m: vật liệu và phế thải xây dựng phải được che chắn cẩn thận, bảo đảm
không rơi vương vãi xuống hệ thống thoát nước đô thị, vệ sinh môi trường và
không gây cản trở giao thông cho người đi bộ;
Đối với vỉa hè có bề rộng từ 3m
trở lên: các loại vật liệu như cát, sạn, đá dăm và phế thải xây dựng phải đựng
trong thùng chuyên dùng và đảm bảo không gây cản trở giao thông cho người đi bộ.
+ Giấy phép sửa chữa, xây dựng
công trình và nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định và hợp đồng phục
vụ vệ sinh môi trường, vận chuyển phế thải xây dựng (nếu có).
- Đối với trường hợp sử dụng tạm
thời vỉa hè để lắp đặt buồng điện thoại công cộng, lắp đặt quảng cáo phải có bản
vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt (trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải
được cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá – thông tin chấp thuận về nội dung quảng
cáo).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp giấy phép đấu nối vào hệ
thống thoát nước đô thị:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị được đấu nối vào hệ
thống thoát nước đô thị;
- Biên bản kiểm tra, xác nhận vị
trí đấu nối, biện pháp đấu nối và chất lượng nước thải;
- Hồ sơ thiết kế công trình được
duyệt (đối với công trình các khu dân cư).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp giấy phép thi công chỉnh
trang hoặc gia cố vỉa hè; hạ bó vỉa hè:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thi
công chỉnh trang hoặc gia cố vỉa hè; hạ bó vỉa hè của tổ chức, cá nhân thi
công;
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi
công. Trường hợp không có bản vẽ thiết kế được thay bằng bản vẽ mặt bằng khu vực
chỉnh trang hoặc gia cố vỉa hè, hạ bó vỉa hè và phải có thuyết minh, đề xuất
các giải pháp kết cấu thi công;
- Trường hợp hạ bó vỉa hè để làm
lối lên xuống giữa lòng đường và vỉa hè cho ô tô lên xuống, phải có giấy chứng
nhận đăng ký xe ô tô (bản photocopy).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Giấy phép thi công các công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị (điện chiếu sáng công cộng, điện phục vụ
cho sản xuất và thắp sáng, cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, thông tin liên
lạc, bản tin; trồng cây xanh công cộng, cây bóng mát hoặc cây xanh cách ly):
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thi
công công trình của các tổ chức, cá nhân;
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi
công (bản photocopy) kèm theo các văn bản:
+ Quyết định đầu tư công trình;
+ Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật thi công;
+ Biên bản kiểm tra hiện trường
của cơ quan quản lý đường bộ.
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Cấp giấy phép thi công lắp đặt
các công trình trên đường bộ đang khai thác:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thi
công;
- Văn bản cam kết về việc tháo dỡ
và di chuyển công trình đã lắp đặt trả lại mặt bằng để Nhà nước xây dựng công
trình công cộng hoặc nâng cấp mở rộng nền mặt đường;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết
kế tổ chức thi công hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công phải được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Biện pháp đảm bảo an toàn công
trình giao thông đường bộ và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác hiện có trên
đường bộ;
- Biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông trong suốt thời gian thi công có xác nhận của Ban quản lý dự án (trừ trường
hợp các công trình đơn giản, không có thiết kế tổ chức thi công);
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường do Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định (đối với công trình quy định lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường) hoặc biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường
(đối với công trình không quy định lập báo cáo đánh giá tác động môi trường);
- Hồ sơ thiết kế - dự toán hoàn
trả mặt bằng theo nguyên trạng ban đầu do Sở Giao thông - Công chính thẩm định;
- Hợp đồng xây lắp (nếu chủ đầu
tư là pháp nhân có chức năng thi công và tự thi công thì không cần thủ tục
này);
- Nộp tiền đặt cọc bằng 100%
kinh phí hoàn trả mặt bằng nguyên trạng theo đơn giá dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt tại cơ quan cấp giấy phép thi công; khoản tiền này được hoàn trả
lại sau khi đơn vị đã thi công hoàn thành công trình, nộp hồ sơ hoàn công cho
cơ quan cấp phép và tự tổ chức hoàn trả đúng thời gian quy định, cụ thể: chậm
nhất sau 05 (năm) ngày đối với các công trình có diện tích nhỏ hơn 10 m² và 10
(mười) ngày đối với công trình có diện tích phá dỡ lớn hơn 10 m².
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Cấp giấy phép thi công các
công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp đường bộ:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thi
công;
- Quyết định công nhận đơn vị
thi công và cho phép khởi công công trình của cơ quan có thẩm quyền;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết
kế tổ chức thi công hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công phải được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Biện pháp đảm bảo an toàn công
trình giao thông đường bộ và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác hiện có trên
đường bộ;
- Biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trong suốt thời gian thi công có xác nhận của Ban quản lý dự án (trường hợp
các công trình đơn giản, không có thiết kế tổ chức thi công);
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường do Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định (đối với công trình quy định lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường) hoặc biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường
(đối với công trình không quy định lập báo cáo đánh giá tác động môi trường).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
8. Cấp giấy phép thi công mở đường
ngang đấu nối vào đường chính đang khai thác:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thi
công của chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết
kế tổ chức thi công phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đường bộ chấp thuận
bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng xây lắp (nếu chủ đầu
tư là pháp nhân có chức năng thi công và tự thi công thì không cần thủ tục
này);
- Các văn bản thống nhất về
phương án thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thời gian thi công
giữa chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công và cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
(chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải lập phương án thi công, biện pháp đảm bảo
an toàn giao thông và dự kiến thời gian thi công. Cơ quan cấp phép sau khi xem
xét, nếu nhất trí thì có văn bản chấp thuận làm căn cứ giám sát, kiểm tra).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
9. Cấp giấy phép bến kinh doanh
cát, sạn; bến đón, trả khách:
a) Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép mở bến
kinh doanh cát, sạn, bến đón, trả khách;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản photocopy).
b) Thời gian giải quyết: Không
quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
10. Mức thu lệ phí trong việc giải
quyết các nội dung công việc quy định tại Điều này:
Trong thời gian trước mắt, UBND
quận, huyện không thu lệ phí trong việc giải quyết các nội dung công việc nêu tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này, cho đến khi có văn bản quy định
cụ thể của UBND thành phố. ”
11- Điều 73
được sửa đổi như sau:
“ Điều 73. Cơ sở pháp lý:
1. Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng
6 năm 2005;
2. Luật Đất đai ngày 26 tháng 11
năm 2003;
3. Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
4. Luật Hôn nhân và gia đình;
5. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2000; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thi hành;
6. Quyết định số
172/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng. ”
12- Điều 77
được sửa đổi như sau:
“ Điều 77. Chứng thực hợp đồng,
giao dịch về bất động sản:
1. Thẩm quyền chứng thực hợp đồng,
văn bản về bất động sản tại UBND quận, huyện:
a) UBND các quận có thẩm quyền
chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản liên quan đến:
- Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở;
- Quyền sở hữu nhà ở.
b) UBND huyện Hoà Vang có thẩm
quyền chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản mà không thuộc địa hạt của
các Phòng Công chứng, liên quan đến:
- Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở;
- Quyền sở hữu nhà ở;
- Quyền sử dụng đất.
c) Hợp đồng về nhà ở không phải
chứng thực trong các trường hợp sau:
- Cá nhân cho thuê nhà ở dưới 6
(sáu) tháng;
- Bên bán, bên cho thuê nhà ở là
tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
- Thuê mua nhà ở xã hội;
- Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.
2. Hợp đồng, văn bản về bất động
sản bao gồm các loại hợp đồng, văn bản sau đây:
a) Hợp đồng chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người thứ ba mà Luật Đất đai
gọi là bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (gọi là hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất); hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất; di chúc để thừa kế quyền sử dụng
đất, văn bản phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, văn bản nhận thừa kế quyền sử
dụng đất trong trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (sau đây gọi là
hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất);
b) Hợp đồng mua bán, thuê, tặng
cho, thế chấp tài sản gắn liền với đất; hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất; di chúc để thừa kế tài sản gắn liền với đất, văn bản phân chia thừa kế
tài sản gắn liền với đất; văn bản nhận thừa kế tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (sau đây gọi là hợp đồng, văn bản
về tài sản gắn liền với đất);
c) Hợp đồng thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai mà tài sản đó gắn liền với đất;
d) Hợp đồng, văn bản về quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
đ) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất và tài sản hình thành trong tương lai mà tài sản đó gắn liền với đất.
3. Các bên giao kết hợp đồng hoặc
xác lập văn bản về bất động sản có thể tự soạn thảo hoặc yêu cầu UBND quận, huyện
soạn thảo hợp đồng, văn bản.
Trong quá trình soạn thảo hợp đồng,
văn bản về bất động sản theo yêu cầu của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập
văn bản về bất động sản, UBND quận, huyện thực hiện theo các mẫu hợp đồng, văn
bản ban hành tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6
năm 2006 của Liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
4. Thủ tục hồ sơ yêu cầu chứng
thực hợp đồng, văn bản về bất động sản:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
khẩu hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế và giấy tờ chứng minh thẩm
quyền của người đại diện (nếu là người đại diện):
- Cha, mẹ đối với con chưa thành
niên: Hộ khẩu, giấy khai sinh.
- Người giám hộ đối với người được
giám hộ: Quyết định công nhận việc giám hộ.
- Bản án của toà án chỉ định người
đại diện đối với người hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Văn bản uỷ quyền của các thành
viên từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên trong hộ gia đình đối với bất động sản của
hộ gia đình.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật
Đất đai năm 2003, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được
cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định
của pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
Trường hợp trước ngày 01 tháng
01 năm 2007, nếu người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp người sử dụng đất có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính thì phải có xác nhận bằng văn bản
của UBND phường, xã nơi có đất.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, mọi
giao dịch liên quan đến bất động sản đều phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
c) Hợp đồng, văn bản về bất động
sản.
d) Ngoài các giấy tờ nêu tại điểm
a, b và c khoản này, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ yêu cầu chứng thực
còn có thêm một hoặc các giấy tờ sau đây:
- Trường hợp bất động sản thuộc
sở hữu chung thì phải có văn bản đồng ý của sở hữu chung khác hoặc văn bản khước
từ quyền mua tài sản của sở hữu chung khác hoặc giấy tờ chứng minh trong thời hạn
03 (ba) tháng, kể từ ngày chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán
và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua.
- Trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua bất động sản phải có các giấy tờ chứng minh quyền mua bất động
sản theo quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2003.
- Trường hợp bên giao kết hợp đồng,
văn bản về bất động sản là pháp nhân thì phải có các giấy tờ sau:
+ Quyết định thành lập hoặc thừa
nhận pháp nhân của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh tư
cách pháp nhân;
+ Quyết định bổ nhiệm hoặc công
nhận người đứng đầu pháp nhân hoặc Điều lệ của pháp nhân (nếu đại diện theo
pháp luật) hoặc văn bản uỷ quyền đại diện pháp nhân (nếu đại diện theo uỷ quyền).
Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần còn phải có điều lệ công ty hoặc biên bản của hội đồng quản
trị hoặc nghị quyết của đại hội cổ đông về việc chuyển dịch bất động sản và cử
người đại diện ký kết hợp đồng.
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế của người đại diện.
- Trường hợp chứng thực bất động
sản của người được giám hộ, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người giám sát
việc giám hộ.
- Trường hợp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai không thể hiện rõ ràng chủ sở hữu, thì người yêu cầu chứng thực phải xuất
trình giấy chứng nhận kết hôn (nếu là vợ chồng) hoặc giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân (nếu độc thân) hoặc giấy xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng hoặc
các giấy tờ thay thế khác.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất một phần thửa đất trên địa bàn các quận, trên các trục đường Quốc lộ 1A, Quốc
lộ 14B và các tỉnh lộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì phải có văn bản xác nhận
quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền quản lý về quy hoạch xây dựng theo quy định
của UBND thành phố.
- Sổ hộ khẩu đối với trường hợp
nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trong khu vực rừng phòng hộ;
- Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa
đất (mẫu số 17/ĐK) trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với
một phần thửa đất;
- Đối với trường hợp thừa kế bất
động sản:
+ Giấy chứng tử của người để lại
di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng
di sản, nếu là người được hưởng di sản theo pháp luật;
+ Di chúc, Giấy chứng tử của người
để lại di sản, nếu là người được hưởng di sản theo di chúc mà trong di chúc đó
không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người;
+ Giấy chứng tử của người để lại
di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng
di sản mà người nhận thừa kế là người duy nhất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà người
sở hữu tài sản đó bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
- Giấy phép xây dựng hoặc dự án
đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế
chấp tài sản hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật thì tài
sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc phải lập dự án đầu tư.
5. Trình tự chứng thực hợp đồng,
văn bản về bất động sản:
a) Người yêu cầu chứng thực nộp
01 (một) bộ hồ sơ (bản photocopy) và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp để
đối chiếu. Công chức thuộc Phòng Tư pháp quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra,
ký đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chứng thực.
b) Trường hợp người có bất động
sản không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hiện trạng sử dụng đất biến động
so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Phòng Tư pháp
phải gửi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính (mẫu số 03/PYCCC) đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có dấu hiệu đã bị sửa chữa hoặc giả mạo, nếu thấy cần thiết phải
xác minh thì Phòng Tư pháp gửi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin địa chính (mẫu
số 03/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để yêu cầu cung cấp thông
tin về thửa đất.
Thời gian cung cấp thông tin về
thửa đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn giải
quyết hồ sơ nêu tại khoản 6 Điều này.
c) Trường hợp hồ sơ yêu cầu chứng
thực hợp lệ thì ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch và thực hiện chứng thực.
Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi
giải quyết yêu cầu chứng thực mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều
kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì
trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
d) Trường hợp chứng thực văn bản
phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản thừa kế thì thời hạn niêm yết
30 (ba mươi) ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế
không tính vào thời hạn chứng thực nêu tại khoản 6 Điều này.
6. Thời gian giải quyết:
a) Thời gian giải quyết chứng thực
hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là hộ gia đình, cá nhân là
01 (một) ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp hợp đồng, văn bản
có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực là 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian giải quyết chứng thực
hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài là 05 (năm) ngày; trường hợp hợp đồng thế chấp
là 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trường hợp trong quá trình giải
quyết hồ sơ yêu cầu chứng thực, phải thực hiện việc niêm yết công khai, thì thời
gian giải quyết là 01 (một) ngày, kể từ ngày hết thời hạn niêm yết.
d) Trường hợp yêu cầu chứng thực
tại nhà, thì thời gian giải quyết là 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Lưu ý: Việc chứng thực hợp đồng,
văn bản về bất động sản có hẹn thời gian như đã nêu trên đều phải viết giấy
biên nhận, ghi rõ thời gian nhận lại kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
7. Mức thu lệ phí:
Thực hiện theo mức thu lệ phí chứng
thực hợp đồng, văn bản liên quan đến bất động sản tại UBND quận, huyện quy định
tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP
ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
8. Trách nhiệm cung cấp thông
tin về đất đai của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận, huyện:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất quận, huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai theo yêu cầu của
Phòng Tư pháp.
b) Thời hạn cung cấp thông tin:
Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin địa chính (mẫu số 33/PYCCC), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất quận, huyện có trách nhiệm chuyển Phiếu cung cấp thông tin địa chính (mẫu số
34/PCC) cho Phòng Tư pháp. ”
13- Tiêu đề
Chương VI và Mục 2, Chương VI được sửa đổi như sau:
“ Chương VI: Tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ trong lĩnh vực chứng thực và hộ tịch.
Mục 2: Thủ tục, thời gian giải
quyết và mức thu lệ phí trong lĩnh vực chứng thực. ”
14- Mục 3,
Chương VI được bổ sung như sau:
“ Mục 3. THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI
QUYẾT VÀ MỨC THU LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 81a. Địa điểm tiếp nhận và
trả kết quả hồ sơ trong lĩnh vực hộ tịch:
Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ các nội dung công việc trong lĩnh vực hộ tịch được thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
Điều 81b. Các giấy tờ cá nhân xuất
trình khi đăng ký hộ tịch:
Khi đăng ký hộ tịch, nếu không
biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các
giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó.
2. Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt
Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký
hộ tịch.
3. Trường hợp người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi,
đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về
hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể
ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được
công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần
phải có văn bản ủy quyền.
Điều 81c. Đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch cho người từ đủ 14 (mười bốn) tuổi trở lên, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp:
1. Hồ sơ gồm có:
a) Người yêu cầu thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải
nộp Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính (theo mẫu STP/HT-2006-TĐCC.1).
b) Xuất trình bản chính Giấy
khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
c) Các giấy tờ liên quan để làm
căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch.
2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, thời gian giải quyết
là 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp phức tạp cần phải
xác minh thêm, thì thời gian xác minh thêm là không quá 05 (năm) ngày và được
tính cộng vào thời gian giải quyết nêu trên.
b) Trường hợp bổ sung hộ tịch,
thời gian giải quyết là 01 (một) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Một số nội dung cần lưu ý:
a) Việc thay đổi, cải chính hộ tịch,
bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
b) Việc thay đổi họ, tên cho người
từ đủ 9 (chín) tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ
đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
c) Trường hợp xác định lại giới
tính phải có văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định
lại giới tính.
d) Trường hợp thay đổi, cải
chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch trong phần khai về cha, mẹ trong giấy khai sinh
con, nếu giấy tờ cá nhân của cha, mẹ có các dữ kiện hộ tịch không thống nhất
thì yêu cầu xuất trình giấy khai sinh của cha, mẹ để làm cơ sở cho việc thay đổi,
cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch.
Điều 81d. Điều chỉnh nội dung
trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác (không phải Sổ đăng ký khai sinh
và bản chính giấy khai sinh):
1. Hồ sơ gồm có:
Người yêu cầu điều chỉnh nội
dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác phải ghi vào phiếu yêu cầu;
xuất trình giấy tờ hộ tịch cần điều chỉnh và một trong các giấy tờ sau:
- Bản chính giấy khai sinh hoặc
giấy tờ khác làm cơ sở cho việc điều chỉnh hộ tịch (nếu việc điều chỉnh hộ tịch
đó có nội dung không liên quan đến giấy khai sinh).
2. Thời gian giải quyết: 01 (một)
ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Lưu ý: Trong trường hợp sổ bộ hộ
tịch lưu tại UBND phường, xã nơi đăng ký trước đây bị mất, hư hỏng không thể sử
dụng thì UBND quận, huyện đang lưu sổ bộ hộ tịch đó thực hiện việc điều chỉnh hộ
tịch.
Điều 81đ. Cấp lại bản chính Giấy
khai sinh:
Trong trường hợp bản chính Giấy
khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi,
cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp
lại bản chính Giấy khai sinh.
1. Hồ sơ gồm có:
Người yêu cầu cấp lại bản chính
Giấy khai sinh nộp Tờ khai cấp lại bản chính giấy khai sinh (mẫu
STP/HT-2006-KS.3) và bản chính Giấy khai sinh cũ (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: 02
(hai) ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Trong trường hợp phức tạp cần phải
xác minh thêm, thì thời gian xác minh thêm là không quá 03 (ba) ngày và được
tính cộng vào thời gian giải quyết nêu trên.
Điều 81e. Cấp bản sao giấy tờ hộ
tịch từ sổ hộ tịch:
1. Hồ sơ gồm có:
Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch phải ghi vào mẫu yêu cầu hoặc có thể gửi văn bản đề nghị (qua đường bưu
điện) yêu cầu UBND quận, huyện nơi lưu sổ hộ tịch cấp bản sao từ sổ hộ tịch.
2. Thời gian giải quyết: 01 (một)
ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Điều 81g. Mức thu lệ phí đăng ký
hộ tịch:
1. Tạm thời thực hiện theo Biểu
mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 4 năm 2000 của Bộ Tài chính.
Những trường hợp đăng ký hộ tịch
mới phát sinh theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP nhưng không quy định
tại Biểu mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch ban hành kèm theo Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC
thì không thu lệ phí.
2. Sau khi UBND thành phố có quyết
định ban hành biểu mức mới về lệ phí hộ tịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
UBND quận, huyện có trách nhiệm chủ động điều chỉnh mức thu cho phù hợp với quy
định hiện hành. ”
Điều 2.
Bãi bỏ các nội dung sau:
1- Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 Mục I
Chương II.
2- Bãi bỏ cụm từ: “cá thể” tại
Chương II.
3- Bãi bỏ các cụm từ: “bảo
lãnh”, “bên bảo lãnh”, “bên nhận bảo lãnh” và “hợp đồng bảo lãnh” tại các điều
từ Điều 51 đến Điều 56 của Chương III.
4- Bãi bỏ việc sử dụng mẫu số
02/ĐKBL: Đơn yêu cầu đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố;
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông - Công chính, Tài chính, Xây dựng; Chủ tịch UBND các quận,
huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|