ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
105/2005/QĐ-UB
|
Đà Lạt, ngày
17 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số
53/2004/NĐ-CP ngày 18/2/2004 của Chính phủ về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp; và Thông tư liên tịch số
246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban dân tộc -Bộ Nội vụ về việc Hướng
dẫn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
- Xét đề nghị của Ban Dân tộc
tỉnh Lâm Đồng tại Công văn số: 01a/CV-BDT ngày 01/01/2005 V/v Đề nghị phê duyệt
Đề án tổ chức bộ máy Ban Dân tộc Tỉnh.
- Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định
này"Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định ban hành kèm theo
Quyết này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh Lâm Đồng, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc,
thành phố Đà Lạt căn cứ quyết định thi hành./.
|
T.M UBND TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 105/2005/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm
2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
I. Vị trí,
chức năng:
1. Ban dân tộc tỉnh Lâm Đồng
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương
và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn được UBND tỉnh giao; bảo
đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương.
2. Ban dân tộc có chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh Lâm Đồng,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân
tộc.
II. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh các
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản
lý.
2. Trình UBND tỉnh các
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan
trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
3. Trình UBND tỉnh các biện
pháp nhằm bảo đảm điều kiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng
cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện, các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý.
5. Điều tra, nghiên cứu,
tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc
điểm, thành phần dân tộc, kinh tế- xã hội, đời sống văn hoá, phong
tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn Tỉnh
theo phân công, phân cấp.
6. Chủ trì, phối hợp với
các ngành, các cấp, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong
việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của đảng và nhà
nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục,
mở rộng nâng cao dân trí; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số, chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn Tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với
các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương
trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô
hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc
thiểu số vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ
ban Dân tộc giao.
8. Tổ chức, chỉ đạo, thực
hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp
đỡ lẫn nhau trong các dân tộc ở địa phương.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn Tỉnh.
10. Trình UBND tỉnh các
biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người
trên địa bàn Tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã phê
duyệt.
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng
bào các dân tộc, phối hợp với các cơ quan nhà nước ở địa phương
giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật.
12. Tổ chức các cuộc gặp
gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc trong Tỉnh.
13. Bồi dưỡng, lựa chọn
những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người
dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương,
chính sách của đảng và nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát
triển kinh tế giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
giúp UBND tỉnh chỉ đạo, nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân
tiêu biểu trên địa bàn.
14. Phối hợp thực hiện,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa
bàn Tỉnh.
15. Phối hợp với Sở nội
vụ trong việc bố trí tỉ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số
tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực và xử lý hành
chính vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi
quản lý.
17. Quyết định và chỉ đạo
thực hiện những chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo tiêu
chí và nội dung được UBND tỉnh phê duyệt.
18. Thực hiện công tác thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định với UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
19. Quản lý, tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức
thuộc thẩm quyền.
20. Quản lý tài chính, tài
sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao.
III. Cơ cấu
tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Ban:
1.1. Ban Dân tộc có trưởng
ban và có từ 01 đến 02 phó Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng
đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc. Trưởng ban Dân tộc do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà
nước.
Phó trưởng ban là người
giúp việc Trưởng ban; phụ trách lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân
công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm vụ công tác
được giao. Phó trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội
vụ
2. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Văn phòng: có Chánh văn
phòng và 01 Phó văn phòng (nếu xét thấy cần thiết).
- Thanh tra: có Chánh thanh
tra.
- Phòng chính sách dân tộc:
có Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.
- Phòng kế hoạch - nghiệp
vụ: có Trưởng phòng và 01 Phó trưởng phòng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc Ban do Trưởng ban Dân tộc Tỉnh
quy định.
Việc bổ nhiệm trưởng, phó
phòng thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
3. Biên chế của Ban Dân tộc
thuộc biên chế quản lý nhà nước, được UBND tỉnh giao hàng năm.