THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1040/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG THỦ DÂN SỰ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự;
Căn cứ Quyết định
số 34/2007/QĐ-TTG ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (sau đây gọi tắt là
Ban Chỉ đạo), gồm các nội dung sau đây:
1. Vị trí và chức
năng của Ban Chỉ đạo
a) Ban Chỉ đạo là
tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự
trên phạm vi cả nước; trực tiếp chỉ đạo ban chỉ huy phòng thủ dân sự của bộ,
ngành trung ương và ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
b) Trưởng ban chỉ
đạo sử dụng con dấu của Chính phủ; các Phó Trưởng ban và Thành viên Ban Chỉ đạo
sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị công tác trong thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số
02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự.
3. Cơ cấu, tổ chức
của Ban Chỉ đạo
a) Cơ cấu Thành
viên của Ban Chỉ đạo
- Trưởng ban chỉ đạo:
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Trưởng
ban:
+ Phó Trưởng ban
thường trực: Đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Quốc gia ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn;
+ Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
+ Bộ trưởng Bộ
Công an.
- Các ủy viên:
+ Bộ trưởng các Bộ:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng,
Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
+ Tổng Giám đốc
Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc
Thông tấn xã Việt Nam;
+ Căn cứ yêu cầu
công tác: Trưởng ban chỉ đạo quyết định mời đại diện - lãnh đạo các cơ quan và
tổ chức có liên quan: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tố quốc Việt Nam, Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham
gia Ban Chỉ đạo.
- Các thành viên của
Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Cơ quan thường
trực và bộ máy giúp việc của Ban Chỉ đạo
- Bộ Quốc phòng là
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt
động của Ban Chỉ đạo; sử dụng bộ máy của Cục Cứu hộ - Cứu nạn/Bộ Tổng Tham mưu
Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia. Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có con dấu để
hoạt động.
- Các cơ quan, tổ
chức có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo sử dụng bộ máy hiện có của mình (phân
công 01 đơn vị thuộc phạm vi quản lý làm đầu mối) để giúp việc thành viên Ban Chỉ
đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo phân công của Trưởng
ban chỉ đạo.
c) Chế độ làm việc
của Ban Chỉ đạo: Ban Chỉ đạo làm việc tập trung dân chủ, đề cao quyền hạn và
trách nhiệm của các Thành viên, phát huy trí tuệ tập thể, biểu quyết theo đa số.
d) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng ban chỉ đạo trong việc quyết định cụ thể danh sách thành viên
Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo: Căn cứ tình
hình hoạt động phòng thủ dân sự trong từng giai đoạn, Trưởng ban chỉ đạo quyết
định cụ thể danh sách thành viên Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Chỉ đạo đảm bảo hoạt động phòng thủ dân sự hiệu quả.
Điều 2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Do ngân sách nhà
nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Quốc
phòng và các nguồn kinh phí khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|