UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 14 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách
nhà nước năm 2011; Thông tư số 202/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính
quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 và các chế độ
chính sách quản lý tài chính ngân sách khác của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
342/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 19 về dự
toán và phân bổ dự toán NSNN năm 2011;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định
về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2011. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 104/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
PHÂN CẤP THU
NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Mục 1 :THU
NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
Điều 1.
Phân cấp các khoản thu đối với từng cấp ngân sách
1. Các khoản thu 100% của các cấp
ngân sách
a) Đối với ngân sách Trung ương
- Thuế giá trị gia tăng hàng
hoá nhập khẩu;
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hoá nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc Trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan Trung
ương trực tiếp quản lý;
- Các khoản phạt, tịch thu và
thu khác của ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật.
b) Đối với ngân sách tỉnh
- Thu từ khu vực công ty Nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần (Các công ty chuyển đổi
từ DNNN sang hình thức công ty cổ phần), Công ty TNHH một thành viên Nhà nước sở
hữu 100% vốn, gồm: thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập của các đơn vị hạch
toán toàn ngành), thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất
trong nước, thuế môn bài, thu khác;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế thu nhập cá nhân (do Cục
Thuế tỉnh quản lý thu);
- Phí xăng, dầu;
- Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản do Cục Thuế tỉnh quản lý thu;
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Tiền thuê đất, mặt nước đối với
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn nước
ngoài;
- Tiền bồi thường thiệt hại đất;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh
lý tài sản và các khoản thu khác của công ty Nhà nước do tỉnh quản lý; thu từ
Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Thu quảng cáo phát thanh truyền
hình;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp tỉnh tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc
cấp tỉnh quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Viện trợ không hoàn lại bằng
tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Huy động từ các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
- Thu sự nghiệp của các đơn vị
do cấp tỉnh quản lý;
- Thu bán, thanh lý tài sản nhà
nước của các đơn vị cấp tỉnh theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân
sách nhà nước;
- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch
thu theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt các hành vi vi
phạm hành chính như thu của các trạm cân xe, thu chống buôn lậu, thu phạt các tệ
nạn xã hội, các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác do các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh xử lý);
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
- Thu bổ sung từ ngân sách
Trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách cấp tỉnh năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác của ngân
sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Đối với ngân sách huyện,
thành phố, thị xã
- Thuế môn bài của công thương
nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân và hộ kinh
doanh);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước của công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc
doanh;
- Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản do Chi cục Thuế quản lý thu;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp huyện tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc
cấp huyện quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Tiền thu từ các hoạt động sự
nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu bán, thanh lý tài sản nhà
nước của các đơn vị cấp huyện quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng
đất);
- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
- Đóng góp của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách cấp huyện năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác theo quy định
cuả pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác
do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện xử lý).
d) Đối với ngân sách xã, phường,
thị trấn
- Thu từ kinh doanh vận tải tư
nhân, cá thể, hộ kinh doanh xây dựng nhà, trông giữ xe (trừ các đơn vị sự nghiệp
có thu được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, trừ
thuế thu nhập cá nhân); cho thuê nhà, đất của hộ gia đình và các dịch vụ tổ chức
dạy thêm;
- Phần nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp xã tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc
cấp xã quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Thu bán, thanh lý tài sản nhà
nước do cấp xã quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Các khoản đóng góp cho ngân sách
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu từ sử dụng quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp do
xã, phường, thị trấn quản lý;
- Các khoản đóng góp tự nguyện
cho xã, phường, thị trấn;
- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật;
- Thu kết dư của ngân sách xã,
phường, thị trấn;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ
ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác
do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã xử lý).
Ngoài các khoản thu theo quy định
tại Điểm d, Khoản 4, Điều 1, chính quyền xã, phường, thị trấn còn được huy động
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với khả
năng thu nhập của người dân, theo phương án được HĐND xã, phường, thị trấn phê
duyệt. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm
soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã và
ngân sách xã, phường, thị trấn
Thực hiện theo quyết định riêng
của UBND tỉnh.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể tỷ lệ điều tiết các khoản thu
cho các cấp ngân sách.
Điều 2.
Tiền sử dụng đất
1. Tiền sử dụng đất thuộc địa
bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà, huyện Quỳnh Lưu, huyện Nam
Đàn được phân chia giữa các cấp ngân sách như sau:
a) Đối với những khu đất thuộc
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được tỉnh quy định đấu giá, giao đất để tạo nguồn
vốn đầu tư, xây dựng những công trình, dự án cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 80%;
- Ngân sách thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò 10%;
- Ngân sách xã, phường thuộc
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 10%.
b) Đối với các khu đất thuộc
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò do tỉnh khai thác quỹ đất (kể cả các dự án Khu
đô thị) nhưng không xác định để đầu tư cho công trình cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 60%;
- Ngân sách thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò 30%;
- Ngân sách xã, phường thuộc
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 10%.
c) Tiền sử dụng đất thuộc thành
phố Vinh và thị xã Cửa Lò (trừ những trường hợp đã quy định tại Điểm a, b, Khoản
1, Điều này), được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 30%;
- Ngân sách thành phố Vinh 40%,
ngân sách thị xã Cửa Lò 55%;
- Ngân sách xã, phường thuộc
thành phố Vinh 30%; ngân sách xã, phường thuộc thị xã Cửa Lò 15%.
d) Tiền sử dụng đất thuộc huyện
Quỳnh Lưu được phân chia:
- Tiền sử dụng đất thu từ các xã, thị trấn thuộc Khu quy hoạch thị xã Hoàng
Mai: Ngân sách tỉnh 30%, Ngân sách huyện Quỳnh Lưu 40%, ngân sách xã, thị trấn
30%;
- Tiền sử dụng đất thu từ các
xã, thị trấn còn lại: Ngân sách tỉnh 40%, ngân sách huyện Quỳnh Lưu 30%, ngân
sách xã, thị trấn 30%.
e) Tiền sử dụng đất thuộc thị
xã Thái Hoà, huyện Nam Đàn được phân chia:
Ngân sách tỉnh 30%; ngân sách
thị xã, huyện 40%; ngân sách xã, phường, thị trấn 30%.
Thực hiện Thông tư số
188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp
nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa các ngân sách cấp chính quyền địa
phương, đối với những khoản thu trên một địa bàn có cùng mã số chương, mã số
ngành, mã số nội dung kinh tế, chỉ thực hiện duy nhất một tỷ lệ điều tiết. Vì vậy,
tiền sử dụng đất năm 2011 thuộc địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Quỳnh
Lưu, Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết về ngân sách tỉnh 100%, sau đó định kỳ,
giao Sở Tài chính cấp lại cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Quỳnh Lưu
theo tỷ lệ trên.
2. Tiền sử dụng đất thuộc các
huyện còn lại (trừ huyện Quỳnh Lưu, huyện Nam Đàn) được phân chia và điều tiết
như sau:
- Ngân sách tỉnh 40%;
- Ngân sách huyện 30%;
- Ngân sách xã, thị trấn 30%.
3. Các trường hợp khác phân
chia và điều tiết theo quyết định riêng của UBND tỉnh.
4. Tiền sử dụng đất, phần nộp
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, được điều tiết và phân chia cho các
cấp ngân sách theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 - Điều 2 của bản Quy
định này. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để
chi Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) và quy hoạch đô thị; chi thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới; đối ứng các dự án; bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (kể
cả chi đền bù GPMB); trả nợ vốn vay ưu đãi thực hiện kiên cố hóa kênh mương loại
3, xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng
thủy sản. Trong đó, phải đảm bảo cơ cấu nguồn vốn chi đầu tư XDCB đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ.
Mục 2: CƠ CHẾ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Điều 3.
Giao dự toán thu ngân sách
Căn cứ vào dự toán thu ngân
sách đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân sách của
UBND tỉnh, Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và ngành có liên quan phân bổ dự toán
thu ngân sách chi tiết cho từng đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ thu ngân sách.
Điều 4. Quản
lý thu ngân sách
1. Sau khi giao dự toán thu,
ngành Thuế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức triển khai
nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng và các chế độ,
chính sách thu khác có liên quan.
2. Các khoản thu từ phí, lệ phí
phải sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu ngoài
thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác.
Việc quản lý thu, sử dụng phí
và lệ phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp, các ngành, các
đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân.
3. Thu phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP
ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày
13/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đối với các khoản thu sự
nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006,
Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP).
5. Các cơ quan được giao nhiệm
vụ thu, đặc biệt là cơ quan Thuế, Cục Hải quan tỉnh phải thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào NSNN, thực
hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngân sách phải được tập
trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính.
Các ngành, các cấp, các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu phát triển SXKD
để tăng thu ngân sách và phải thực hiện ngay từ những tháng đầu, quý đầu.
6. Các khoản thu đã phân cấp
cho ngân sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng theo tỷ lệ
điều tiết cho ngân sách cấp đó và được sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Các
khoản huy động đóng góp của nhân dân
1. Tất cả các khoản huy động,
quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của nhà nước và phải được
cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động dưới bất
cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu
không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Các khoản thu đóng góp của
nhân dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải sử dụng
biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện
của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực hiện
theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ. Quá trình huy động
đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường,
thị trấn phải được công khai tài chính theo quy định tại Điều 21 bản quy định
này.
3. Đối với các quỹ thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể:
- Quỹ bảo trợ trẻ em thực hiện theo
Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính;
- Quỹ đền ơn đáp nghĩa thực hiện
theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ
quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quyết định số 25/2004/QĐ-UB ngày 25/3/2004
của UBND tỉnh về việc quản lý và sử dụng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa".
- Quỹ quốc phòng - an ninh thực
hiện theo Nghị quyết số 351/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và mọi công dân phải thường
xuyên chăm lo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, phấn đấu hoàn
thành chỉ tiêu thu ngân sách là một trong những tiêu chuẩn để bình xét thi đua,
khen thưởng.
Chương II
PHÂN CẤP CHI
NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Mục 1:
PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH
Điều 7. Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
- Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh
quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh quản lý;
- Chi lập Quỹ phát triển đất;
- Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế (kể cả chi cho công tác quy hoạch), giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, dân số kế hoạch hoá gia đình, các sự nghiệp khác do cơ quan cấp
tỉnh quản lý;
- Chi quốc phòng - an ninh và
trật tự, an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà
nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp tỉnh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
- Các chương trình quốc gia do
Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;
- Trợ giá theo chính sách của
nhà nước phần địa phương chi;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi trả gốc, phí tạm ứng vốn
KBNN, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật Ngân
sách nhà nước
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới
6. Chi chuyển nguồn từ ngân
sách tỉnh năm trước sang năm sau
Điều 8. Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh.
2. Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế (kể cả chi hoạt động tại trạm y tế cấp xã), văn
hoá thông tin, thể dục thể thao, xã hội và sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện
quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế, sự nghiệp môi trường do cơ quan cấp huyện quản lý (bao gồm cả chi cho công
tác quy hoạch);
- Quốc phòng - an ninh và trật
tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà
nước (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); các tổ chức chính trị - xã
hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp
huyện;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
- Chi mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới
6 tuổi; Cựu chiến binh, Cựu thanh niên xung phong; người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, người thuộc
hộ gia đình nghèo, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng
theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ và
các đối tượng khác theo quy định;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới
4. Chi chuyển nguồn từ ngân
sách huyện năm trước sang năm sau
Điều 9. Nhiệm
vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Chi đầu tư phát triển: Thực
hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Chi thường xuyên
- Hoạt động của các cơ quan nhà
nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) xã, phường, thị trấn;
- Chi công tác xã hội và hoạt động
văn hoá thông tin, thể dục - thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn
hoá, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Quản lý duy tu, bảo dưỡng các
công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do xã
quản lý;
- Chi khuyến nông, lâm, ngư;
- Chi sự nghiệp môi trường;
- Chi cho công tác quy hoạch;
- Chi về công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn từ ngân
sách xã, phường, thị trấn năm trước sang năm sau
Mục 2: CƠ
CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Điều 10.
Nguyên tắc ban hành các cơ chế chính sách của địa phương (theo thẩm quyền) liên
quan đến chi ngân sách
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính
sách của địa phương liên quan đến thu, chi ngân sách phải dựa trên cơ sở chính
sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù
hợp với khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính sách phải phù
hợp với thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
Cơ chế chính sách liên quan đến
ngành nào thì giao ngành đó phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí trong nguồn
chi thường xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu bố trí trong nguồn
chi đầu tư XDCB) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi, tham mưu trình HĐND và
UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Đối với các cơ chế, chính sách do cấp huyện
ban hành, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các
phòng ban chức năng thẩm định, tham mưu.
Điều 11.
Chi xây dựng cơ bản
1. Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản
a) Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản
của ngân sách tỉnh
- Vốn đầu tư phát triển tập
trung do Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (cả vốn trong nước và vốn
ngoài nước);
- Tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh
hưởng, để đầu tư xây dựng cơ bản, chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi lập Quỹ
phát triển đất theo quy định;
- Vốn đầu tư các chương trình mục
tiêu quốc gia và vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu;
- Nguồn thu Xổ số kiến thiết
theo quy định của Trung ương;
- Huy động của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh
để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản vay để đầu tư theo
quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Các nguồn vốn khác (nếu có)
theo chế độ quy định.
b) Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản
của ngân sách cấp huyện
- Tiền sử dụng đất được hưởng
theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân
sách cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp
huyện để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có)
theo chế độ quy định.
c) Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản
của ngân sách cấp xã
- Tiền sử dụng đất được hưởng
theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân
sách cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã
để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có)
theo chế độ quy định.
Vốn đầu tư XDCB của cấp huyện
và cấp xã, phần được để lại theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh phải ưu tiên bố
trí thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới (riêng đối với cấp xã: sử dụng
ít nhất 70% tiền sử dụng đất được hưởng sau khi đã trừ đi chi phí theo quy định
tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt
CTMT Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020), chuyển đổi ruộng
đất nông nghiệp, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giao thông nông thôn (kể cả
phần để trả nợ tiền vay về kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, xây dựng
cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thuỷ sản, trả nợ vay các nhà máy xi măng)
và ưu tiên trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của huyện và xã.
d) Lồng ghép các nguồn vốn thực
hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
Thực hiện Thông tư liên tịch
số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ và Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của
UBND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với
các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên
địa bàn tỉnh đến năm 2015: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn các
huyện thực hiện lồng ghép nguồn vốn theo đúng Thông tư liên tịch số
10/2009/TTLT-BKH-BTC.
2. Quản lý và quyết toán vốn đầu
tư XDCB
a) Quản lý thanh toán vốn đầu
tư XDCB
- Quản lý thanh toán vốn đầu tư
tập trung: Quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thực hiện theo các Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày
02/11/2007, Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 và Thông tư số
209/2009/TT-BTC ngày 05/11/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
27/2007/TT-BTC.
- Quản lý thanh toán vốn đầu tư
bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
+ Đối với các dự án giao thông:
thực hiện theo Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ, Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 28/2007/TT-BTC, Thông tư số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009
và Thông tư số 67/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điểm Thông tư số 28/2007/TT-BTC và Thông tư số 133/2007/TT-BTC;
+ Đối với các dự án y tế: thực
hiện theo Thông tư số 119/2008/TT-BTC ngày 08/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án y tế do địa phương quản lý
theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khoá XII và
Thông tư số 115/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 119/2008/TT-BTC;
+ Đối với các dự án thuộc
Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên thực hiện
theo Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở
công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 và Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày
03/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 46/2008/TT-BTC.
- Quản lý vốn chương trình mục
tiêu quốc gia: Thực hiện theo quy định của Trung ương.
b) Quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán vốn đầu tư thực hiện
trong năm kế hoạch thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định và báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
c) Quyết toán dự án hoàn thành
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các Tổng
công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên sau khi hoàn thành
đưa vào sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt ngay sau khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi,
bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC và Quyết định số
1277/QĐ-UBND.ĐT ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án "Đẩy
nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
Nghệ An".
Chủ đầu tư không thực hiện đúng
thời gian lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định thì Trưởng ban và Kế toán
trưởng Ban quản lý dự án sẽ bị tạm thời đình chỉ mọi công tác để tập trung vào
lập báo cáo quyết toán công trình, chỉ được bố trí lại công việc sau khi đã
hoàn thành đầy đủ báo cáo quyết toán, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tập
thể, cá nhân các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố,
thị xã, các Sở, ban, ngành nếu có công trình quyết toán chậm so với thời gian
quy định, sẽ không được xét các danh hiệu thi đua năm đó.
Không giao dự án đầu tư mới cho
chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết
toán; không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành
quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về nhà thầu.
Giao Sở Tài chính tổng hợp số
lượng, danh mục các công trình tồn đọng, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết
trước ngày 15/11/2011.
Điều 12.
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể
thao, phát thanh truyền hình, lao động, thương binh và xã hội
- Đối với ngân sách cấp huyện:
Dự toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi rõ chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các huyện, thành phố, thị xã không được bố trí
các khoản chi này thấp hơn số tỉnh thông báo;
- Đối với ngân sách cấp tỉnh:
Căn cứ vào thông báo chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các
đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với Sở Tài chính) theo
nguyên tắc tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp
thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực;
- Đối với kinh phí chưa phân bổ:
Được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu
năm cho các đơn vị. Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị, các ngành tổng hợp
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ. Sau
khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các đơn
vị;
- Đối với khoản kinh phí sự
nghiệp ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh phí sự nghiệp
ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2011. Sở Tài chính thông báo
ngay từ đầu năm để ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải bao quát hết
các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành trong năm.
Không sử dụng sự nghiệp ngành để bổ sung kinh phí cho các hoạt động mà theo quy
định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải thực hiện và định mức chi hành chính đã
giao. Căn cứ dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp ngành đã thống nhất với Sở Tài
chính, căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi và chế độ chính sách chi hiện
hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sử dụng. Trong năm, nếu
có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ động sắp xếp lại nguồn sự
nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần 30% chưa phân bổ) để đảm bảo,
gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại. Trường hợp đặc biệt không thể
sắp xếp được, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định;
- Các ngành chủ quản, các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế độ, đúng
mục đích và có hiệu quả;
- Công tác thẩm tra và xét duyệt
quyết toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1. Chi sự nghiệp giáo dục
a) Đối với ngành giáo dục cấp
huyện
- Trên cơ sở dự toán năm tỉnh
đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao Trưởng phòng Giáo dục
phối hợp Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán chi tiết cho các cấp học
(mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm KT-TH-HN-DN và phòng Giáo dục),
thông báo dự toán chi tiết đến các đơn vị thụ hưởng ngân sách và gửi Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch theo đúng quy định. Các trường trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã ra quyết định giao dự toán để
thực hiện;
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung chi sự nghiệp
giáo dục trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.
b) Một số khoản chi khác thực
hiện như sau
- Chế độ hỗ trợ giáo viên mầm
non bán công thực hiện theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của
UBND tỉnh;
- Chế độ đối với các bộ, công
chức, viên chức ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện theo Quyết định
số 08/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về việc Quy định một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác
tại vùng cao tỉnh Nghệ An; Chế độ đối với chính sách tăng cường giáo viên cho
các huyện vùng cao thực hiện theo Quyết định số 37/2003/QĐ-UB ngày 02/4/2003 của
UBND tỉnh;
- Chi khen thưởng giáo viên giỏi
và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chế độ đối với giáo viên đi học
nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC quy định việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Các chế độ quy định tại Nghị
định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng
cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
62 huyện nghèo;
- Chính sách đối với giáo viên
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số
86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định đánh giá
xếp loại giáo viên và chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ;
- Học bổng chính sách đối với học
sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực
hiện theo Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của Liên
bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính;
- Học bổng đối với học sinh dân
tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện theo Quyết
định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch
số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 và Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 25/5/2009 của Liên bộ Tài chính - Giáo dục và
Đào tạo;
c) Tất cả các khoản thu, chi từ
nguồn thu học phí và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo và dạy nghề
a) Đào tạo cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác được
cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không bố trí đối với học
đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hoá cán bộ, người đi học phải
tự túc hoàn toàn kinh phí.
b) Kinh phí đào tạo và đào tạo
lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Kinh phí đào tạo của ngân sách
cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,
riêng thành phố Vinh, huyện Nghĩa Đàn và huyện Yên Thành đã bao gồm quỹ lương số
biên chế được hưởng lương từ ngân sách của Trường Trung cấp nghề Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp thành phố Vinh và Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công nông nghiệp
Yên Thành, Trung tâm dạy nghề huyện Nghĩa Đàn; chi đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
công chức. Đối với các huyện miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
nông dân được bố trí riêng để đối ứng theo đề án thực hiện Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2020” và được phân bổ sau.
c) Tất cả các khoản thu, chi từ
nguồn thu học phí và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Chi sự nghiệp y tế
a) Đối với khoản chi sự nghiệp
y tế cấp huyện (Bệnh viện cấp huyện và Trung tâm y tế cấp huyện)
- Chi thường xuyên:
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho
UBND cấp huyện phân bổ kinh phí và giao dự toán cho Bệnh viện cấp huyện và
Trung tâm y tế cấp huyện;
- Chi thực hiện đề án tăng cường
cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã thực hiện theo Quyết định số
92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh.
b) Đối với các khoản chi sự
nghiệp y tế cấp tỉnh
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt chẽ các
khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết
toán hàng năm theo chế độ quy định.
c) Tất cả các khoản thu, chi từ
nguồn thu viện phí, BHYT và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chi mua thẻ BHYT cho các đối
tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo
Chi mua thẻ BHYT, hỗ trợ mua thẻ
BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo Nghị định số
62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện bảo hiểm y tế:
- Chi mua thẻ BHYT, hỗ trợ mua
thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn; người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của
Chính phủ bằng nguồn ngân sách nhà nước: thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu qua
ngân sách huyện để thực hiện theo quy định và phân cấp tại Quyết định số
104/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp, quản
lý mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đảm bảo.
Giao Sở Tài chính thông báo bổ
sung có mục tiêu bằng 70% dự toán. Số còn lại sau khi có quyết toán 3 quý của
các huyện, thành phố, thị xã sẽ thực hiện cấp tiếp;
- Chi mua thẻ BHYT cho người cận
nghèo; học sinh, sinh viên: ngân sách tỉnh sẽ bổ sung sau khi Bộ Tài chính duyệt
cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh;
- Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát, thẩm
định, lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ BHYT kịp thời.
Mỗi người chỉ được tham gia
BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng
tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT- BTC ngày 14/8/2009 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính thì
đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các
đối tượng quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
5. Chi sự nghiệp Văn hoá thông
tin, Thể dục thể thao
a) Đối với các đơn vị thuộc
ngành
Sau khi có quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm của Sở Tài
chính, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ dự toán được giao phân bổ dự toán
tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết. Sở Tài chính phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu
chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng
năm theo chế độ quy định.
b) Các đơn vị trực thuộc huyện,
thành phố, thị xã (cấp huyện)
Kinh phí cho hoạt động văn hoá
thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ
máy và chi các hoạt động sự nghiệp.
Điều 13.
Chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, chi trợ cước trợ giá các mặt hàng
chính sách, hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
1. Đối với cấp huyện
Các khoản chi sự nghiệp kinh tế,
kiến thiết thị chính, môi trường thuộc các huyện, thành phố, thị xã quản lý là
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi
theo từng nội dung {(Chi kiến thiết thị chính; Chi sự nghiệp môi trường (bao gồm
cả các bệnh viện); Chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Chi
duy tu bảo dưỡng đường giao thông thuộc huyện quản lý; Chi cho các đơn vị thuộc
sự nghiệp kinh tế cấp huyện và chi sự nghiệp kinh tế khác)}, báo cáo UBND cấp
huyện xem xét để trình HĐND cấp huyện quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản, chính sách trợ giá, trợ cước
Thực hiện theo Quyết định số
10/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về Ban hành quy định một số chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Nghệ An và các quy định hiện hành khác.
Căn cứ quyết định phân bổ kinh
phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị thuộc cấp tỉnh,
cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã bằng hình thức bổ sung có mục
tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện
hành.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong phạm
vi kinh phí đã được HĐND tỉnh quyết nghị, UBND tỉnh quyết định phân bổ. Trường
hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị chịu
trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình, ngân sách tỉnh
không bổ sung thêm.
3. Kinh phí trợ giá báo và các ấn
phẩm của cơ quan Đảng
Bao gồm: trợ giá xuất bản tờ
tin nội bộ, sách chính trị và khoa học kỹ thuật, bản tin khoa học và ứng dụng;
kinh phí cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An, mỗi loại mỗi số đến các chi bộ thuộc xã
đặc biệt khó khăn, vùng giáo toàn tòng và các điểm Bưu điện văn hoá xã, thực hiện
theo hướng dẫn của Tỉnh uỷ.
Sở Tài chính phối hợp với Văn
phòng Tỉnh uỷ, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn phẩm
đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí.
Đối với kinh phí cấp không Báo
Lao động Nghệ An cho Công đoàn các trường học tại các xã đặc biệt khó khăn và
công đoàn cơ sở của Văn phòng UBND các xã đặc biệt khó khăn: Sở Tài chính thông
báo kinh phí để Sở Thông tin và Truyền thông đặt báo đặt mua báo cho Công đoàn
các trường học tại các xã đặc biệt khó khăn và Công đoàn cơ sở của của Văn
phòng UBND các xã đặc biệt khó khăn.
Đối với kinh phí cấp không Báo
Tiền phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3 huyện theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn Nghệ An đặt báo đặt
mua báo cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế
Phong.
4. Thực hiện chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vùng khó khăn thực hiện theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày
07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-UBDT–BTC ngày 08/01/2010 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn
Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu UBND tỉnh triển khai ngay từ đầu năm.
5. Chi thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày
12/8/2010 của UBND tỉnh về Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ
hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến
năm 2015 (vốn sự nghiệp)
- Về cơ chế tài chính, lập và
chấp hành quyết toán kinh phí sự nghiệp Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền
vững đối với huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong thực hiện theo Thông tư số
199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài chính;
- Về lồng ghép nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày
30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện chương trình hỗ trợ nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP;
- Về chính sách luân chuyển,
tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 3 huyện nghèo và chính sách ưu đãi,
khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ
công tác tại các xã thuộc 3 huyện nghèo thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008: thực hiện theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đối với 42 xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh.
6. Chi cho công tác quy hoạch
Chi cho công tác quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh
tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong
dự toán chi sự nghiệp kinh tế, kết hợp chặt chẽ với việc phân bổ nguồn vốn chi
chuẩn bị đầu tư đã bố trí trong dự toán chi đầu tư XDCB.
7. Chi sự nghiệp môi trường
a) Đối với các khoản chi sự
nghiệp môi trường cấp tỉnh
Sau khi có quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm của Sở Tài
chính, kinh phí sự nghiệp môi trường thuộc ngành nào thì ngành đó căn cứ dự
toán, phân bổ dự toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết.
Các ngành phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu
chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng
năm theo chế độ quy định.
b) Đối với các khoản chi sự
nghiệp môi trường cấp huyện, xã
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
quyết định, Sở Tài chính thông báo, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
tham mưu cho UBND huyện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp huyện, các
xã, phường, thị trấn.
8. Cơ chế điều hành các khoản
chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh
a) Kinh phí xóa đói giảm nghèo
và giải quyết việc làm
Sau khi dự án xoá đói giảm
nghèo được UBND tỉnh phê duyệt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính chuyển
kinh phí qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các
khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo
nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để cho vay luân chuyển.
b) Kinh phí bù lỗ các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND tỉnh
thông qua, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán thu, chi của các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Căn cứ vào kế hoạch cấp bù được
duyệt của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đến các đơn vị. Sau khi kết
thúc năm, các DNNN hoạt động công ích được hưởng kinh phí cấp bù có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT để thẩm định quyết toán, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kinh phí cấp bù miễn thu thuỷ
lợi phí
Thực hiện theo Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP của
Chính phủ.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện tốt nguồn kinh phí cấp
bù miễn thu thuỷ lợi phí và hướng dẫn thực hiện việc quản lý, cấp phát, sử dụng
và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự nghiệp giao
thông (thuộc ngân sách địa phương)
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh
về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính phân khai cụ thể theo nội dung. Việc quản lý,
thanh toán, quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch số
09/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 03/01/2008 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, thanh
toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế, bảo trì đường thuỷ nội địa và Thông
tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 30/01/2008 của liên Bộ Tài chính -
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí
sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ.
e) Chi khuyến nông, khuyến lâm
và khuyến ngư
Thực hiện theo Quyết định số
162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn; Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010
của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí, ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến
nông.
Riêng kinh phí bồi dưỡng, tập
huấn cho cán bộ khuyến nông, căn cứ vào chương trình và số lượng học viên từng
lớp học, Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ cơ sở cho
Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ chức lớp
học. Phần đào tạo cấp huyện được cân đối qua ngân sách huyện.
f) Chi khuyến công
Chi khuyến công thực hiện theo
Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy
chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
g) Chi thực hiện Nghị quyết số
37-NQ/TW, số 39-NQ/TW (vốn sự nghiệp)
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị
đúng mục đích và đúng định hướng.
h) Kinh phí để thực hiện chính
sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số
Thực hiện theo Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 và Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg.
i) Một số cơ chế chính sách
khác
- Chính sách nâng cấp bến
khách, thuyền vận chuyển khách ngang sông theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày
29/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chính sách hỗ trợ hủy bỏ,
thay thế xe công nông, xe 3-4 bánh tự chế theo Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND
ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh (vay vốn để sản xuất kinh doanh và giải quyết việc
làm): giao Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh xác định tiến độ giải ngân để Sở
Tài chính chuyển kinh phí;
- Chính sách hỗ trợ giảm nghèo
đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 theo Quyết định số
59/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh (vốn sự nghiệp): Giao Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển
khai thực hiện;
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời trên địa bàn tỉnh Nghệ An
theo Quyết định số 63/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh: Giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện.
Điều 14.
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
- Đối với kinh phí chi trả cho
các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ: Để đảm bảo sử dụng
nguồn kinh phí đúng mục đích, chi trả kịp thời cho các đối tượng hưởng chính
sách bảo trợ xã hội thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện.
Giao Sở Tài chính thông báo bổ
sung có mục tiêu bằng 50% dự toán. Số còn lại sau khi có quyết toán 2 quý của
các huyện, thành phố, thị xã sẽ thực hiện cấp tiếp;
- Chính sách hỗ trợ người có
công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày
21/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, Sở Tài chính và các ngành, các cấp liên quan tổng hợp đối tượng, tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
Điều 15.
Chi các chương trình mục tiêu
- Thực hiện theo quy định của
Trung ương;
- Đối với kinh phí thực hiện Đề
án xoá bỏ tụ điểm phức tạp về ma tuý (do Công an tỉnh chủ trì); Đề án cai nghiện
và giải quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì) đã bao gồm kinh phí thí điểm cai nghiện tại gia đình và cộng đồng,
kinh phí cai nghiện và dạy nghề của các Trung tâm giáo dục lao động xã hội:
Giao các ngành chủ trì thực hiện đề án phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định phân bổ để thực hiện.
Điều 16.
Chi quốc phòng - an ninh
Cấp tỉnh: Căn cứ dự toán ngân
sách đã được HĐND tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định, uỷ quyền
Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp I. Trên
cơ sở nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Quốc
phòng - Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của các
đơn vị (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh). Bên cạnh
đó, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, xem xét bố trí từ nguồn ngân sách địa
phương để hỗ trợ thêm cho lực lượng quốc phòng - an ninh theo tinh thần tại
Công văn số 1598/CVLB-BQP-BTC ngày 10/4/2009 của liên Bộ Quốc phòng - Bộ Tài
chính, về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ quốc phòng từ ngân sách địa
phương và Công văn số 2782/CVLB-BCA-BTC ngày 24/11/2009 của liên bộ Bộ Công an
- Bộ Tài chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ công tác Công an từ ngân
sách địa phương.
Cấp huyện: Kinh phí quốc phòng
- an ninh được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện và do huyện chi hỗ trợ
cho các hoạt động bảo đảm quốc phòng - an ninh theo phân cấp và theo chế độ quy
định.
Kinh phí huấn luyện quân dự bị
động viên hàng năm theo kế hoạch của tỉnh; Kinh phí hoạt động của các tiểu đội
dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, ngân sách tỉnh cân đối và cấp cho Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh để chi trả.
Thực hiện Pháp lệnh dân quân tự
vệ, kinh phí trang phục dân quân tự vệ được cân đối và cấp qua Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh căn cứ dự toán được giao, tham mưu trình
UBND tỉnh phê duyệt danh mục trang phục (chi tiết các xã, phường, thị trấn) và
thực hiện việc mua sắm, cấp trang phục theo danh mục đã được phê duyệt.
Điều 17.
Chi quản lý hành chính
1. Chi quản lý hành chính của cấp
nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Căn cứ dự toán ngân sách được
HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Sở Tài chính thông báo dự
toán chi tới các ngành, các huyện phải thực hiện theo đúng dự toán được duyệt,
không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý hành chính. Kho bạc nhà
nước phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành chính.
2. Theo Luật Ngân sách nhà nước,
cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối vào dự toán
chi ngân sách cấp đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp phát kinh
phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính - Ban Tài
chính quản trị Trung ương.
3. Theo Luật Ngân sách nhà nước,
dự toán hoạt động của HĐND cấp nào được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp
đó. Kinh phí hoạt động của HĐND được tập hợp chung vào dự toán kinh phí của Văn
phòng HĐND và UBND (riêng cấp tỉnh là Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND
tỉnh) để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch HĐND các cấp
chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của HĐND cấp mình theo đúng
dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh
phí hoạt động của HĐND theo kế hoạch trong phạm vi dự toán được giao.
Kinh phí thực hiện một số chế độ,
định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động HĐND các cấp theo Nghị quyết số
218/2008/NQ-HĐND đã bố trí trong dự toán chi ngân sách các cấp.
Các khoản kinh phí phân bổ sau,
dự phòng của HĐND tỉnh thực hiện theo thông báo của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Thực hiện cơ chế tự chủ đối
với đơn vị hành chính
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ,
Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên
quan.
5. Giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Tiếp tục thực hiện giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại các Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 về hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính, Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 sửa đổi một số điểm
của Thông tư số 81/2006/TT-BTC, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày
20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2005/NĐ-CP).
Điều 18.
Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
1. Việc lập, chấp hành, kế
toán và quyết toán ngân sách xã thực hiện theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước và Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài
chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. UBND cấp
xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách,
trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ
dự toán chi thường xuyên, gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán
và kiểm soát chi.
2. Dự toán chi ngân sách xã đã
cân đối các khoản chi: Lương hưu và BHYT cho cán bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định
số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ; chi thực hiện Pháp lệnh dân
quân, tự vệ; sinh hoạt phí HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực
hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; phụ cấp cán bộ
không chuyên trách, phụ cấp Ban nông nghiệp xã, Thường vụ xã và 6 trưởng đoàn
thể thôn, xóm, bản theo Nghị quyết HĐND tỉnh; chi hoạt động của chi bộ trực thuộc
theo Quyết định số 84-QĐ/TW; chi khuyến học 5 triệu đồng/xã; trung tâm học tập
cộng đồng 20 triệu đồng/xã khu vực I, 25 triệu đồng/xã khu vực II, III, 5 triệu
đồng/xã còn lại; các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. BHXH, BHYT,
KPCĐ cho cán bộ, công chức xã, đại biểu HĐND xã không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách được tính bằng mức năm 2010; Kinh phí Cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa Khu dân cư thực hiện theo Thông tư số 160/2010/TT-BTC
ngày 19/10/2010.
3. Bộ phận Tài chính - kế toán
xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện
công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện hành.
Điều 19.
Chấp hành ngân sách nhà nước
1. Phân bổ dự toán ngân sách và
tổ chức điều hành ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 202/2010/TT-BTC
ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước năm 2011, hướng dẫn của Sở Tài chính. Dự toán chi thường xuyên
năm 2011 đã bao gồm tiền lương với mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng, các
khoản trích nộp, đóng góp theo quy định.
Sau khi được UBND giao dự toán
ngân sách, các Sở, ngành, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phương án phân
bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I trước khi
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cho cơ quan Tài chính
cùng cấp để thẩm định.
Thực hiện ứng dụng hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis), do vậy, ngoài các nội dung phân
bổ, giao dự toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các đơn vị tham gia
Tabmis có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều
hành ngân sách nhà nước. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước
tỉnh hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị triển khai ứng
dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.
b) Giao dự toán, cấp phát,
thanh toán và quyết toán các khoản chi kinh phí uỷ quyền
Khi thực hiện phân bổ và giao
kinh phí uỷ quyền, cơ quan uỷ quyền coi cơ quan cấp dưới được uỷ quyền là đơn vị
dự toán đặc biệt và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc; đồng thời gửi UBND cùng cấp với cơ quan được uỷ quyền
biết để phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí uỷ quyền đúng mục
đích, đúng chế độ quy định.
Việc chi trả, thanh toán các khoản
kinh phí uỷ quyền được thực hiện theo hình thức rút dự toán nếu là uỷ quyền về
kinh phí thường xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu tư nếu là uỷ quyền về vốn
đầu tư. Khi cấp phát, thanh toán các khoản kinh phí uỷ quyền, thực hiện hạch
toán vào chương và cấp ngân sách của đơn vị uỷ quyền.
Kho bạc nhà nước và đơn vị được
uỷ quyền thực hiện kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về kinh phí uỷ quyền.
Đơn vị được uỷ quyền thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí trực tiếp với đơn vị
uỷ quyền; đơn vị uỷ quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách
của mình theo quy định.
c) Phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước
Thực hiện theo Quyết định số
61/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
d) Tổ chức điều hành ngân sách
- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả
năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán
thu ngân sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý
trước;
- Cơ quan tài chính căn cứ vào
khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách
quý của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ;
- Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước thực
hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc, chế
độ hiện hành.
e) Các chế độ chính sách Trung
ương ban hành sẽ thực hiện năm 2010-2011 nhưng chưa được Trung ương tính toán,
cân đối trong dự toán năm 2011
Giao các ngành phối hợp với Sở
Tài chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài chính bổ sung
kinh phí và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ khi liên bộ đã duyệt bổ sung kinh
phí. Cụ thể:
- Kinh phí thực hiện khám chữa
bệnh cho người cận nghèo: giao Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì;
- Kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT
cho học sinh, sinh viên: đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì;
- Kinh phí để thực hiện chính
sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của
Chính phủ: giao Sở Nội vụ chủ trì;
- Kinh phí bầu cử Quốc hội nhiệm
kỳ XIII và Hội đồng nhân dân 3 cấp: Giao Sở Nội vụ chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Luật dân
quân tự vệ: giao BCH Quân sự tỉnh chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015:
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính;
- Kinh phí thực hiện Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020: giao Sở Lao động Thương binh
và Xã hội chủ trì.
2. Chấp hành ngân sách nhà nước
trong điều kiện có biến động về thu, chi
Trường hợp số thu không đạt dự
toán được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Sử dụng số vượt thu so với dự
toán được giao
Cơ quan tài chính chủ trì, phối
hợp với đơn vị liên quan tổng hợp trình UBND cùng cấp phương án sử dụng, thống
nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực hiện.
4. Điều hành bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và bổ sung tiền lương tăng thêm
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình;
riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình
quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán
năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị UBND cấp trên xem xét,
quyết định.
Trường hợp ngân sách cấp dưới
được ứng trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2011, Sở Tài chính,
phòng Tài chính – Kế hoạch thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự
toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để
rút.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất
vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo
cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối của
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục
tiêu ngoài dự toán, trừ bổ sung tiền lương tăng thêm)
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm
quyền, trên cơ sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện hành, cơ quan Tài
chính thông báo bổ sung ngoài dự toán cho UBND và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
dưới (ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính cấp
trên, cơ quan Tài chính cấp dưới (UBND cấp xã nếu ngân sách cấp sử dụng là cấp
xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán tối
đa không quá mức bổ sung theo thông báo của cơ quan Tài chính cấp trên.
5. Ứng trước dự toán ngân sách
năm sau
Việc chi ứng trước ngân sách
năm trước cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm thu
hồi các khoản chi ứng trước ngân sách.
Thực hiện việc ứng trước dự toán
chi đầu tư XDCB của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, cụ thể là các dự án, công trình quốc
gia và công trình XDCB thuộc nhóm A, đủ điều kiện theo quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng, đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ; ngoài ra chỉ được xem
xét cho phép ứng trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm sau đối với những trường
hợp như vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án thuỷ lợi cấp bách, các dự án bố
trí vốn đền bù GPMB mà phương án và dự toán đền bù, GPMB đã được phê duyệt.
6. Bố trí nguồn thực hiện cải
cách tiền lương
Căn cứ vào dự toán ngân sách
năm 2011 được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn, các ngành,
các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 như sau:
- Sử dụng 50% vượt thu ngân
sách các cấp thực hiện năm 2010 so với dự toán 2010 UBND tỉnh giao và dành 50%
tăng thu thực hiện năm 2011 so với dự toán UBND tỉnh giao năm 2011(không kể tiền
sử dụng đất);
- Sử dụng 40% số thu được để lại
theo chế độ năm 2011 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao). Số thu để lại theo chế độ
nêu trên không được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là
thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi
phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện
phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền,
hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,…). Số thu được để lại theo chế độ của
các đơn vị sự nghiệp được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này
là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của
Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (quy
định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí);
- Nguồn tiết kiệm chi thường
xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các ngành, các huyện,
thành phố, thị xã, các đơn vị đã được tính trừ trong dự toán chi ngân sách năm
2011. Dự toán và phân bổ chi ngân sách của các đơn vị không phải thực hiện
trích trừ nguồn này.
7. Xử lý ngân sách cuối năm và
lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
Thực hiện theo đúng Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, hướng dẫn liên
ngành Sở Tài chính – Kho bạc nhà nước tỉnh.
a) Các khoản thu được để lại
đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định
Các khoản thu được để lại đơn vị
chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (học phí, viện phí, tiền
đầu tư hạ tầng các khu đất đấu giá, ...) thực hiện theo đúng các văn bản quy định
hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp theo từng cấp ngân
sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản ghi thu - ghi chi của
đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thực hiện ghi thu
- ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục
gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất hết ngày 30/01 năm sau.
b) Xử lý số dư dự toán ngân
sách
Về nguyên tắc, không xét chuyển
số dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm sau chỉ thực hiện
đối với các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ
quy định (không phải xét chuyển), các khoản chi được tiếp tục chi trong năm sau
theo quyết định của Chủ tịch UBND. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển chi
sang năm sau đến cơ quan tài chính trước ngày 10/02 năm sau, cơ quan tài chính
tổng hợp trình Chủ tịch UBND xét chuyển xong trước ngày 01/3 năm sau (Không xét
chuyển các trường hợp riêng lẻ).
Riêng đối với ngân sách
cấp xã, UBND cấp xã có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến
hết ngày 15/02 năm sau. Hết ngày 15/3 năm sau, các trường hợp không có văn bản
của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm
sau chi tiếp thì số dư dự toán bị huỷ bỏ.
Số dư dự toán sau khi chuyển
sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau
theo chế độ quy định.
c) Quyết toán ngân sách nhà nước
Đơn vị dự toán cấp trên duyệt
quyết toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị xét duyệt
phải ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp I gửi
đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn vị dự
toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo luật định.
Thời hạn xét duyệt, thẩm định
và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:
- Đối với đơn vị dự toán ngân
sách:
Thời hạn quyết toán năm của đơn
vị dự toán cấp II, cấp III, cấp IV do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải
bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp, lập, gửi cơ
quan Tài chính cùng cấp trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp tỉnh), trước ngày
30/3 năm sau (đối với cấp huyện);
- Bộ phận Tài chính - Kế toán xã
có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND xã
xem xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình HĐND xã, phê chuẩn;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã và các đơn vị
dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập
báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân
sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND huyện xem xét gửi
Sở Tài chính để thẩm định, đồng thời trình HĐND huyện để phê chuẩn trước ngày
30/6 năm sau;
- Sở Tài chính có trách nhiệm:
lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình HĐND tỉnh phê
chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.
Điều 20.
Điều hành ngân sách dự phòng
1. Các cấp chính quyền địa
phương được bố trí khoản dự phòng 2%-5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp
(không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên) và được cơ quan tài chính trình UBND cùng cấp quyết định sử dụng.
Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình hình sử dụng nguồn dự phòng
ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.
2. Dự phòng ngân sách được sử dụng
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn
cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên tai,
hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với
thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng - an ninh;
- Thực hiện các nhiệm vụ cần
thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực
thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để
xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng của cấp mình
mà vẫn chưa đáp ứng được.
3. Trong sáu tháng đầu năm, chỉ
xem xét, xử lý dự phòng ngân sách tỉnh phục vụ những nhiệm vụ có nhu cầu về
kinh phí lớn để phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn lớn xẩy ra, những nhiệm vụ quốc phòng - an ninh thực sự quan trọng, các
nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. Các đơn vị có nhiệm
vụ chi đột xuất phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự
toán được giao, sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự
nghiệp, kinh phí phân bổ sau của các ngành. UBND tỉnh không xem xét, xử lý kinh
phí đột xuất trong 6 tháng đầu năm, từ tháng 7 trở đi UBND tỉnh mới xem xét, xử
lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ tăng thêm trong năm do UBND tỉnh
giao khi các nguồn kinh phí đã phân bổ cho đơn vị đã sử dụng hết hoặc không bố
trí sắp xếp được.
Sở Tài chính theo định kỳ tổng
hợp các nhu cầu chi đột xuất trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng tài chính xem xét giải
quyết.
Giám đốc Sở Tài chính được uỷ
quyền giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội dung chi cần
thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị (mỗi đơn vị chỉ được giải quyết
một lần) và phải báo cáo UBND tỉnh.
Mục 3: THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 21.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các ngành, các cấp, các đơn vị
phải thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản,
quy định hiện hành. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát
hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ
chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát,
lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Mục 4: THỰC
HIỆN CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 22.
Thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản nhà nước
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước,
các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân
phải thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản. Nội dung, hình thức và
thời hạn công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính đối với
các cấp ngân sách và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính và
các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước các cấp thực
hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày
06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai
tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách nhà nước đối với cá nhân dân cư;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ;
- Các DNNN thực hiện công khai
theo quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/4/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Quy chế công khai tài chính đối với DNNN;
- Các công trình đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực
hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của
Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Đồng thời các cấp, các đơn
vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế
công khai và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả
nước theo chế độ quy định.
Mục 5: KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 23.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1. Các ngành, các huyện, thành
phố, thị xã và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán
ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân
sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo
theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
2. Kho bạc nhà nước nơi đơn vị
sử dụng ngân sách giao dịch đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời cho các đơn vị
sử dụng ngân sách theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực hiện
nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi từ ngân
sách nhà nước, Kho bạc nhà nước có quyền từ chối hoặc tạm dừng chi trả, thanh
toán nếu các khoản chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt,
không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đủ điều kiện chi theo quy định
và Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
3. Kho bạc nhà nước hướng dẫn
các đơn vị mở tài khoản theo đúng chế độ quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định về quản lý tài chính - ngân sách và những quy định của bản Quy
định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho công quỹ
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung của Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc thì phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.