ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 14
tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2948/QĐ-BNV ngày 28/12/2017 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Quyết định số
2636/QĐ-BNV ngày 10/12/2018 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2392/TTr-SNV ngày 26/12/2018,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị , địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Giám
đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
4500/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định theo
dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Vụ Cải cách hành chính - Bộ Nội vụ;
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, HC-TC, KSTTHC (K.Phượng).
|
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY
CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /01/2019 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Đánh giá toàn diện,
khách quan, chính xác kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ
quan, đơn vị, địa phương; làm cơ sở để xem xét biểu dương, khen thưởng và xử
lý, chấn chỉnh các hạn chế, vi phạm trong công tác cải cách hành chính.
- Tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức,
viên chức trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Yêu cầu
Các tiêu chí đánh giá
bám sát các quy định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ,
ngành Trung ương về công tác cải cách hành chính; đồng thời,phù hợp với tình
hình, điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn.
4. Các cơ quan ngành
dọc cấp tỉnh, bao gồm: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh .
5. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các chi cục và tổ chức tương đương chi cục
trực thuộc các Sở, Ban, ngành và cơ quan ngành dọc cấp tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo chính xác,
thực chất, khách quan, minh bạch và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng.
2. Kết quả đánh giá
công tác cải cách hành chính phản ánh thực chất hiệu quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều
4. Nội dung và tiêu chí đánh giá, xếp hạng
1. Nội dung và tiêu
chí đánh giá kết quả cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh bao gồm:
a) Công tác chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính;
b) Cải cách thể chế;
c) Cải cách thủ tục
hành chính;
d) Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính;
đ) Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
e) Cải cách tài chính
công;
f) Hiện đại hóa nền
hành chính
g) Tác động của cải
cách hành chính.
2. Nội dung, tiêu
chí, thang điểm chuẩn cụ thể để đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác
cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ
quan ngành dọc cấp tỉnh tương ứng theo các Phụ lục 1, Phụ lục 1A, Phụ lục 1B,
Phụ lục 2, Phụ lục 2A, Phụ lục 3, Phụ lục 4ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Trên cơ sở nội
dung, tiêu chí, thang điểm chuẩn nêu tại Khoản 2 Điều này, các Sở, Ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
cơ quan ngành dọc cấp tỉnh tiếp thu, vận dụng các nội dung, tiêu chí phù hợp để
xây dựng hệ thống tiêu chí, thang điểm phục vụ cho việc đánh giá, xếp hạng kết
quả cải cách hành chính của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các chi cục và tương đương trực thuộc Sở, Ban, ngành và các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Đối với các phòng
chuyên môn cấp huyện, chi cục và tương đương trực thuộc Sở, Ban, ngành: theo
nội dung, tiêu chí, thang điểm của Phụ lục 3.
b) Đối với các chi
cục và tương đương trực thuộc cơ quan ngành dọc cấp tỉnh: theo nội dung, tiêu
chí và thang điểm của Phụ lục 2 và Phụ lục 2A.
Điều 5. Trình tự,
thời gian tổ chức đánh giá, xếp hạng
1. Việc đánh giá, xếp
hạng kết quả cải cách hành chính được thực hiện định kỳ hằng năm.
2. Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, các cơ quan chuyên môn cấp huyện; các chi cục và tổ chức
tương đương trực thuộc các Sở, Ban, ngành; các đơn vị trực thuộc các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh căn cứ quy định, hướng dẫn của cơ quan cấp trên trực tiếp để
tự đánh giá, xếp hạng và gửi hồ sơ cho cơ quan cấp trên trực tiếp chậm nhất
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Các Sở, Ban, ngành,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của cơ quan cấp dưới, tổng hợp và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá,
xếp hạng của cơ quan, đơn vị mình.
3. Các Sở, Ban, ngành,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tự
đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình và gửi
hồ sơ đề nghị thẩm định cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng
hợp) chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề.
Việc tự đánh giá, xếp
hạng của các Sở, Ban, ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có thể tiến hành đồng thời với quá trình tự đánh
giá, xếp hạng của các cơ quan cấp dưới.
4. Hội đồng thẩm định
của tỉnh tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của các Sở, Ban,
ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh,Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; trình Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xếp hạng trước ngày 25 tháng 02 năm sau
liền kề.
Điều 6. Tổ chức Hội
đồng đánh giá kết quả cải cách hành chính
1. Thành lập Hội đồng
đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính để tự đánh giá, xếp hạng kết quả cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị , địa phương như sau:
- Đối với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn: Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân (làm
Chủ tịch Hội đồng), các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các chức danh công chức
chuyên môn.
- Đối với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố: Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân
(làm Chủ tịch Hội đồng), các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các
phòng, ban có liên quan và cán bộ, công chức chuyên trách công tác cải cách
hành chính.
- Đối với các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh: Thành phần Hội đồng gồm
Thủ trưởng cơ quan (làm Chủ tịch Hội đồng), lãnh đạo cấp phó cơ quan, Trưởng
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức chuyên trách công tác
cải cách hành chính.
- Đối với các chi cục
và tương đương trực thuộc Sở, Ban, ngành, các đơn vị trực thuộc cơ quan ngành
dọc cấp tỉnh, phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định cách thức tổ chức việc tự đánh giá, xếp hạng cho phù
hợp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, không nhất thiết phải thành lập
Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính.
2. Ngoài các thành
viên tham gia Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thể mời thêm các thành viên
khác tham gia Hội đồng nhằm đảm bảo việc đánh giá, xếp hạng theo các nguyên tắc
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương căn cứ tình hình thực tế để quyết định việc thành lập Tổ giúp việc
cho Hội đồng.
3. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng và Tổ giúp việc được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 7. Cách thức
chấm điểm
1. Tổng số điểm của
các nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm, bao gồm cả
điểm tác động của cải cách hành chính và được làm tròn 02 chữ số.
2. Phương pháp đánh
giá
a) Căn cứ thang điểm
chuẩn của từng tiêu chí, các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá kết quả thực
hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu
chí là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ
tương ứng theo mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Việc tự đánh giá chấm
điểm của cơ quan, đơn vị, địa phương bắt buộc phải có các tài liệu kiểm chứng
kèm theo để xác định mức độ tin cậy của việc
đánh giá, chấm điểm.
Đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài
liệu kiểm chứng chưa thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm, cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm giải trình căn cứ chấm điểm bằng văn bản kèm
theo.
Trường hợp có nội
dung, tiêu chí cải cách hành chính chưa được quy định, hướng dẫn triển khai
hoặc do đặc thù, điều kiện thực tế không triển khai được thì không đánh giá,
chấm điểm nội dung, tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa để đánh giá bằng 100 điểm
trừ cho điểm chuẩn của các nội dung, tiêu chí không đánh giá, chấm điểm.Cơ
quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo cụ thể trong báo cáo đánh giá, xếp hạng
và gửi kèm các tài liệu chứng minh.
b) Đánh giá thông qua
tác động của cải cách hành chính (điều tra xã hội học): Việc cho điểm các tiêu
chí này do Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của cấp trên (đối
với Ủy ban nhân dân cấp xã; phòng, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các Sở, Ban, ngành vf các cơ quan ngành dọc) hoặc Hội đồng
thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh (đối với Sở,
Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh; các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định căn cứ kết quả khảo
sát, đánh giá sự hài lòng hằng năm.
c) Thẩm định chuyên
môn
- Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với
tiêu chí:Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính và các tiêu chí: Cải
cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị đối với tiêu chí:
Cải cách thể chế.
- Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương đối với tiêu chí: Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông .
- Sở Tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với
tiêu chí:Cải cách tài chính công.
- Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương đối với tiêu chí: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan hành chính nhà nước.
- Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương đối với tiêu chí: Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001.
Điều 8. Thẩm định kết
quả tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính
1. Hội đồng đánh giá,
xếp hạng cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành; các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định kết quả tự
đánh giá, xếp hạng của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp, công bố công khai
kết quả xếp hạng theo thẩm quyền.
2. Hội đồng thẩm định
kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của các Sở, Ban, ngành; các cơ
quan ngành dọc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
a) Thành phần Hội
đồng gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Nội
vụ:Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Thành viên;
- Đại diện lãnh đạo
Sở Tư pháp: Thành viên;
- Đại diện lãnh đạo
Sở Tài chính: Thành viên;
- Đại diện lãnh đạo
Sở Thông tin và Truyền thông: Thành viên;
- Đại diện lãnh đạo
Sở Khoa học và Công nghệ: Thành viên;
- Trưởng phòng Cải
cách hành chính Sở Nội vụ: Thư ký.
Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định kết
quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh.
b) Tổ giúp việc của
Hội đồng do Giám đốc Sở Nội vụ làm Tổ trưởng, các thành viên khác là cán bộ,
chuyên viên các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng thẩm định. Danh sách
thành viên của Tổ giúp việc do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định sau khi thống nhất
với các cơ quan liên quan.
c) Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp việc.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm
định của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Hội đồng
thẩm định của tỉnh bao gồm:
a) Báo cáo tự đánh
giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính;
b) Bảng tổng hợp kết
quả tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành
chính.
c) Các tài liệu kiểm
chứng gửi kèm theo Bảng tổng hợp để phục vụ công tác thẩm định gồm có: Các kế
hoạch, quyết định, báo cáo, các văn bản chỉ đạo, số liệu, thông tin… làm căn cứ
chứng minh việc chấm điểm các tiêu chí. Tài liệu kiểm chứng được hệ thống, lập
danh mục theo nhóm tương ứng với tiêu chí, tiêu chí thành phần, đảm bảo tính
khoa học, thuận lợi cho việc tra cứu, chứng minh.
Đối với những tiêu chí
thành phần không có tài liệu kiểm chứng thì phải được diễn giải đầy đủ, cụ thể
cách đánh giá, chấm điểm.
d) Biên bản họp Hội
đồng đánh giá, chấm điểm kết quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
4. Các căn cứ để thẩm
định kết quả tự đánh giá, chấm điểm
a) Các chương trình,
kế hoạch, quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính;
b) Hồ sơ đề nghị thẩm
định của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Khoản 3 Điều này;
c) Kết quả thanh tra,
kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính và các lĩnh vực
công tác có liên quan;
d) Báo cáo tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác ngành, lĩnh vực và các báo cáo khác có liên
quan;
đ) Kết quả điều tra,
khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức; kết quả điều tra xã
hội học khác có liên quan và thông tin qua đường dây nóng đã được xác minh,
thẩm tra (nếu có);
e) Các nguồn khác.
Các Sở, Ban, ngành;Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh vận
dụng phù hợp các căn cứ trên để tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng
của các cơ quan, đơn vị cấp dưới.
5. Cách thức thẩm
định hồ sơ, công bố kết quả
a) Các cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị , địa phương mình theo các
tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này và
hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các cơ quan, đơn vị, địa phương tự đánh giá được
thể hiện tại cột “Điểm tự chấm”.
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá,
xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) chậm nhất
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Tổ giúp việc của
Hội đồng thẩm định kết quả, đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh
tiến hành tổng hợp, thẩm định điểm tự đánh giá, chấm điểm kết quả cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị dựa theo báo cáo tự đánh giá của cơ quan, đơn vị
và các căn cứ thẩm định nêu tại Khoản 4 Điều này.
Trong quá trình thẩm
định, nếu có tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đủ cơ sở công nhận điểm tự
chấm, thành viên Tổ giúp việc báo cáo Tổ trưởng Tổ giúp việc. Tổ trưởng Tổ giúp
việc có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị , địa phương bổ sung tài liệu kiểm
chứng hoặc giải trình cách chấm điểm. Nếu tài liệu kiểm chứng hoặc báo cáo giải
trình bổ sung không phù hợp, gửi quá hạn, Tổ giúp việc quyết định điểm số và
báo cáo Hội đồng thẩm định. Đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đề
nghị giải trình hoặc bổ sung tài liệu kiểm chứng, Tổ giúp việc công nhận điểm
tự chấm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tổ giúp việc tổng hợp
kết quả thẩm định, báo cáo Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính.
c) Hội đồng thẩm định
tổ chức họp để xem xét, phê duyệt kết quả xếp hạng công tác cải cách hành chính
của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố kết quả xếp hạng công tác cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 9. Chỉ số cải
cách hành chính và xếp hạng kết quả cải cách hành chính
1. Căn cứ kết quả
thẩm định của Hội đồng, Chỉ số cải cách hành chính được xác định bằng công thức
như sau:
PARINDEX
=
x 100%
Trong đó:
PARINDEX: Chỉ số cải
cách hành chính (%)
p: Điểm đạt được sau
thẩm định
P: Điểm tối đa theo
thang điểm chuẩn
2. Căn cứ Chỉ số cải
cách hành chính mà mỗi cơ quan, đơn vị , địa phương đạt được, thực hiện việc
xếp hạng kết quả cải cách hành chính hằng năm như sau:
- Cơ quan, đơn vị,
địa phương được xếp hạng tốt: Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 85% đến 100%.
- Cơ
quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng khá: Chỉ số cải cách hành chính đạt từ
75% đến dưới 85%.
- Cơ
quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng trung bình: Chỉ số cải cách hành chính
đạt từ 60% đến dưới 75%.
- Cơ
quan, đơn vị, địa phương được xếp hạng yếu: Chỉ số cải cách hành chính thấp hơn
60%.
3. Cơ
quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị thẩm định sau thời hạn quy định tại
Điều 5 Quy chế này nhưng chưa quá 05 ngày thì cứ mỗi ngày bị trừ 01 điểm. Cơ
quan, đơn vị, địa phương không gửi hồ sơ đề nghị thẩm định hoặc gửi hồ sơ trễ
hạn quá 05 ngày thì xếp hạng yếu.
Ngày gửi
hồ sơ được xác nhận là ngày cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc Sở Nội vụ nhận được
văn bản đến. Nếu ngày kết thúc thời hạn là ngày nghỉ thì được chuyển sang ngày
làm việc tiếp theo. Hồ sơ đề nghị thẩm định được gửi đồng thời bằng văn bản
giấy và văn bản điện tử.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ
chức phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này trong
phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Cơ
quan, đơn vị chủ trì tham mưu, theo dõi các nội dung cải cách hành chính theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết
quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được phân công phụ trách,
tích cực phối hợp với Sở Nội vụ trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển
khai cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Căn cứ
kết quả xếp hạng công tác cải cách hành chính hằng năm, quyết định việc khen
thưởng theo thẩm quyền và chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đề ra
các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành
chính.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện và đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp phù
hợp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
2. Căn cứ
kết quả xếp hạng được công bố, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác cải cách hành chính và kiến nghị chấn chỉnh, xử lý trách nhiệm người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương còn nhiều hạn chế hoặc vi phạm các quy
định, chỉ đạo về cải cách hành chính.
Điều 12. Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam phối hợp chặt chẽ với Hội đồng
thẩm định, Sở Nội vụ trong việc tuyên truyền kết quả công tác cải cách hành
chính hằng năm, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và chủ
động phát hiện, cung cấp các thông tin, tài liệu góp phần phục vụ công tác thẩm
định của Hội đồng.
Điều 13. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.