ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
103/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3512/TTr-SXD ngày 08 tháng 12 năm 2016 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 1405/BC-STP ngày 28 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý thực hiện dự án đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận; gồm 4 Chương, 14 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày 09 tháng 01
năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI,
KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là các sở, ban, ngành cấp tỉnh) và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) có khu đô thị mới, khu dân cư và Chủ đầu tư dự án trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý tại các khu đô thị mới, khu dân cư.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các dự án khu đô thị
mới, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mục đích
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước tại các khu đô thị mới, khu dân cư; không ngừng cải thiện môi trường đầu
tư để phát triển các khu đô thị mới, khu dân cư theo quy hoạch, kế hoạch và tiến
độ đã đề ra nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện dự án và tiến trình đầu tư
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo hoạt động hiệu quả của
các cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Công tác phối hợp quản lý phải
đảm bảo tính thống nhất, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật nhằm giải quyết các thủ tục hành chính nhanh, gọn.
3. Bảo đảm tính khách quan trong
quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất
lượng và thời hạn phối hợp.
5. Chịu trách
nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
6. Việc phối hợp giữa các cơ quan,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn
trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật;
đồng thời, tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Trong quá
trình phối hợp quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để
làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.
Điều 4. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ
sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được đề nghị tham gia
ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của
cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên mà không có ý kiến trả lời, được xem như đã
đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp, trong trường hợp cần
thiết thì lập biên bản, để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành
theo thẩm quyền, thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến
phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị.
Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến
của mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Tổ chức liên đoàn, ngành kiểm
tra khảo sát, điều tra theo tính chất, nội dung cần phối hợp.
Điều 5. Nội
dung và lĩnh vực phối hợp quản lý
Sự phối hợp giữa các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ đầu tư dự án để thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước ở khu đô thị, khu dân cư trên một số lĩnh vực chủ yếu sau
1. Công tác quản lý quy hoạch;
2. Quản lý cấp phép xây dựng các
công trình kiến trúc trên đất, công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị,
khu dân cư;
3. Quản lý đầu tư xây dựng, chất
lượng công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị, khu dân cư;
4. Công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư, cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và quản lý môi trường;
5. Tiếp nhận, quản lý các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chuyển giao và chuyển giao quản lý hành
chính.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 6. Trách
nhiệm chung của các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý thực hiện đầu tư các dự án
khu đô thị mới, khu dân cư;
2. Các Sở chuyên ngành có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và thanh tra, kiểm tra phối hợp
về triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu dân cư của Chủ
đầu tư dự án trong phạm vi các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối
hợp Chủ đầu tư dự án và cơ quan liên quan trong các lĩnh vực công tác: Quy hoạch
chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500); giải phóng mặt bằng; kiểm tra, giám sát thi
công xây dựng công trình chuyển giao; quản lý trật tự xây dựng; tiếp nhận, quản
lý các công trình chuyển giao trong các khu đô thị mới, khu dân cư;
4. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
phối hợp với chính quyền địa phương và Sở, ngành liên quan trong triển khai thực
hiện dự án đúng theo tiến độ đã được duyệt, tạm ứng kinh phí để thực hiện chi
trả bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện ký quỹ theo quy định Luật Đầu
tư và Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 04 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
phê duyệt Quyết định chấp thuận đầu tư dự án.
Điều 7. Công
tác quản lý quy hoạch
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: chủ
trì, hướng dẫn các chủ đầu tư trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500), phương án kiến trúc và các
nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại các dự án khu đô thị mới,
khu dân cư;
2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
a) Triển khai lập Nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) dự án khu đô thị mới, khu dân cư theo
quy định hiện hành trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
b) Lấy ý kiến các đơn vị, cộng đồng
dân cư về lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, trình Sở Xây dựng thẩm định, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã tổ chức công bố công khai quy hoạch trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày đồ án quy hoạch được phê duyệt bằng các hình thức sau đây:
- Trưng bày thường xuyên, liên tục
bản vẽ, mô hình (nếu có) tại trụ sở cơ quan quản lý Nhà nước các cấp có liên
quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị
và tại khu vực được lập quy hoạch;
- Thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
- In thành ấn phẩm để phát hành rộng
rãi.
d) Phối hợp với Sở, ngành và chính
quyền địa phương liên quan tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch chi tiết xây dựng
(tỷ lệ 1/500) khu đô thị mới, khu dân cư được phê duyệt để làm cơ sở triển khai
thực hiện dự án;
đ) Cung cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) được
duyệt.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch khu dân cư thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phối hợp lấy ý kiến cộng đồng
dân cư và tổng hợp cho ý kiến các đồ án quy hoạch phục vụ quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch;
c) Phối hợp với Chủ đầu tư dự án
công bố quy hoạch đã được phê duyệt;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
bảo vệ mốc giới quy hoạch đã được bàn giao;
đ) Lập quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị tại các dự án khu đô thị mới, khu dân cư đang quản lý theo quy
định tại Điều 24 Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 8. Quản
lý cấp phép xây dựng các công trình kiến trúc trên đất, công trình hạ tầng kỹ
thuật trong khu đô thị, khu dân cư
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
a) Đối với công trình nhà ở thương
mại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt thiết kế mẫu được miễn cấp
phép: hướng dẫn, cung cấp miễn phí mẫu thiết kế nhà đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt và ràng buộc trách nhiệm xây dựng theo đúng mẫu nhà ở
cho nhà đầu tư thứ cấp (các hộ gia đình, cá nhân) trong hợp đồng mua bán, chuyển
nhượng và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở sau
khi đã thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và pháp luật nếu để xảy ra tình trạng xây dựng
công trình không tuân thủ theo thiết kế mẫu được duyệt.
b) Đối với công trình nhà ở bố trí
tái định cư, chuyển đổi nghề, nhu cầu đất ở cho người dân; công trình dịch vụ
thương mại và công trình hạ tầng kỹ thuật: thực hiện cấp phép xây dựng các công
trình phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt theo quy định về cấp
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: chỉ
đạo Thanh tra Xây dựng kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trong khu đô
thị mới, khu dân cư theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện: phối hợp với Thanh tra xây dựng trong việc kiểm tra về quản lý trật
tự xây dựng theo quy định.
Điều 9. Quản
lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị,
khu dân cư
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về quản lý đầu tư xây dựng; việc quản lý chất lượng công trình thực
hiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đầu tư xây dựng hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng
khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt;
b) Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ
tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự
án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được đầu
tư theo đúng quy hoạch được duyệt;
c) Xây dựng các quy định và tổ chức
hệ thống quản lý đảm bảo kỹ thuật, chất lượng toàn bộ dự án, từng hạng mục công
trình, công trình. Bộ máy quản lý kỹ thuật, chất lượng phải đảm bảo yêu cầu về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
d) Kịp thời phát hiện và kiến nghị
giải quyết những vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng của hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung, của từng công trình và toàn bộ dự án;
đ) Đối với các công trình có chuyển
giao như: công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông đô thị, hạ tầng xã hội và
công trình khác phải được nghiệm thu trước khi chuyển giao. Khi chuyển giao, chủ
đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng công trình cho bên nhận chuyển
giao là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Trường hợp dự án triển khai
trên địa bàn của 02 huyện, thành phố trở lên thì bên nhận chuyển giao do Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ định;
e) Các công trình, hạng mục công
trình chỉ được phép bàn giao đưa vào sử dụng sau khi tổ chức nghiệm thu theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chủ đầu
tư phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối
với các hạng mục công trình đầu tư không đảm bảo chất lượng theo quy định hiện
hành, chủ đầu tư có trách nhiệm khắc phục hoặc đầu tư thay thế và phải chịu
hoàn toàn chi phí thực hiện;
g) Sau khi công trình xây dựng được
nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, trong thời hạn bảo hành, chủ đầu tư dự án
phải có báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về chất lượng các công trình xây dựng
theo đúng quy định gửi Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có dự án;
h) Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thực hiện việc giám định chất
lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình theo quy định;
i) Thực hiện khắc phục, sửa chữa,
bảo trì công trình đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng (nếu có yêu cầu của bên nhận
chuyển giao) trước ngày chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông
đô thị, hạ tầng xã hội và công trình khác trong khu đô thị, khu dân cư.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về đầu tư xây dựng, quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
b) Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước
khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận
tải:
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục hồ sơ liên quan đến đấu nối đường nhánh từ khu đô thị mới, khu
dân cư vào quốc lộ, đường tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thẩm định an toàn giao
thông trên các tuyến đường tỉnh và đường trục chính trong khu đô thị mới, khu
dân cư; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh và đường
trục chính; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai
bên đường tỉnh và đường trục chính;
c) Phối hợp hướng dẫn sở, ngành
liên quan khảo sát, quy định các khu vực cấm đỗ xe; lắp đặt, bổ sung biển báo
hiệu đường bộ, hướng dẫn giao thông;
4. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
hướng dẫn, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng hạng mục công
trình đường dây trung thế, trạm biến áp theo quy định;
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Tham gia ý kiến việc thay đổi
thiết kế xây dựng công trình (nếu có);
b) Tổ chức việc giám sát thi công
xây dựng công trình chuyển giao theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và chi
phí giám sát thi công xây dựng công trình được lấy từ chi phí thực hiện dự án;
c) Tham gia quản lý chất lượng và
nghiệm thu các công trình chuyển giao trong suốt quá trình xây dựng cho đến khi
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 của
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.
d) Tiếp nhận, tổ chức khai thác, sử
dụng theo đúng công năng thiết kế và bảo trì công trình theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quản lý môi trường
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án khu đô thị
mới, khu dân cư theo quy định;
b) Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
(gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) trong khu đô thị, khu dân cư
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi
mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt trong khu đô thị mới, khu dân
cư;
2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
a) Thường xuyên phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có dự án để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện công tác hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng và ứng tiền chi
trả chi phí hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan giám sát, thanh
tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý vi phạm về bảo vệ tài nguyên môi trường
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu đô thị mới, khu dân cư;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan trong giải quyết
tranh chấp, kiến nghị về môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ trong khu đô thị mới, khu dân cư.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: phối
hợp với các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra thực địa đầu tư hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể những khu vực được
thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người dân tự xây
dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, chủ đầu tư và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư theo quy định;
b) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản kế hoạch
bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và Đề án bảo vệ môi trường
đơn giản cho của các dự án đầu tư khu đô thị mới, khu dân cư trên địa bàn theo
quy định;
c) Tiếp nhận, thẩm định, xác nhận
bản kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nếu có).
Điều 11. Tiếp
nhận, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chuyển giao và
Chuyển giao quản lý hành chính
1. Tiếp nhận, quản lý các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chuyển giao
a) Trách nhiệm của Chủ đầu tư
- Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư
có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành;
- Đối với công trình có chuyển
giao (kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình)
cho địa phương sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm mời
bên nhận chuyển giao quy định tại các điểm b, c, d của khoản 1 Điều này tham
gia quản lý chất lượng, giám sát, nghiệm thu công trình trong suốt quá trình
xây dựng cho đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng theo quy định;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và
phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với
các hạng mục công trình đầu tư không đảm bảo chất lượng theo quy định hiện
hành, chủ đầu tư có trách nhiệm khắc phục hoặc đầu tư thay thế và phải chịu hoàn
toàn chi phí thực hiện;
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện: tiếp nhận, quản lý, vận
hành khai thác các công trình do chủ đầu tư bàn giao cho
Nhà nước sau khi đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và tiếp nhận,
quản lý, vận hành khai thác, trừ các hạng mục công trình tại
các khoản 3, 4 của Điều này hoặc có quy định khác;
c) Trách nhiệm các đơn vị (Công ty cổ phần Cấp
nước Ninh Thuận, Công ty Điện lực Ninh Thuận): tiếp nhận, quản lý, vận hành
khai thác hệ thống hạ tầng (điện, nước) trong khu đô thị mới, khu dân cư.
2. Chuyển giao quản lý hành chính
a) Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh
doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển
giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:
- Phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa
phương trong giai đoạn chưa chuyển giao địa phương để giải quyết các thủ tục
hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến ở;
- Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành
toàn bộ dự án và thời hạn chuyển giao không chậm quá 3 tháng kể từ khi kết thúc
dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm của Sở Nội vụ: chủ trì cùng Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị
của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản
lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 38 Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 12. Kiểm tra, thanh
tra
1. Trách nhiệm Sở Xây dựng: chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, chính quyền địa phương liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra
về tiến độ được duyệt, chất lượng công trình và xử lý các hành vi vi phạm hành
chính trong khu đô thị mới, khu dân cư.
2. Trách nhiệm của sở, ngành, chính quyền địa
phương liên quan: tham gia và là thành viên của đoàn thanh tra khi tiến hành
các cuộc thanh tra, kiểm tra các khu đô thị mới, khu dân cư.
3. Trách nhiệm Chủ đầu tư: tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật và Quy chế này; chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc thanh tra đối với mỗi dự án khu đô thị mới,
khu dân cư không quá 01 (một) lần trong năm, việc thanh tra đột xuất chỉ tiến
hành khi có dấu hiệu sai phạm và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy
định hiện hành của pháp luật và quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử phạt hành chính, đình chỉ đầu tư hoặc thu hồi quyết định chấp thuận
đầu tư, hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại
cho các đối tác hoặc bên thứ ba thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và và các tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, phối
hợp, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng
hợp báo kết quả thực hiện Quy chế cho Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, Sở Xây dựng tổng hợp và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xem xét thống nhất, báo
cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.