BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10293/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Đảng ủy Bộ Công Thương;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- Công đoàn Cơ quan Bộ;
- Website MOIT;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10293/QĐ-BCT ngày 13 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Điều 1. Chức
năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Công Thương (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng
Bộ Công Thương về công thi đua, khen thưởng ngành Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng
1. Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước, phối hợp với các tổ
chức Đảng, Công đoàn, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ
chức các phong trào thi đua của ngành.
2. Định kỳ đánh giá tình hình phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua trong từng
năm và trong từng giai đoạn; phát hiện, đề xuất, nhân rộng những tập thể và cá
nhân điển hình tiên tiến, xuất sắc trong ngành; đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế
độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
3. Theo dõi chỉ đạo công tác thi đua thuộc phạm vi ngành Công
Thương. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách
về thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị trong ngành.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, đặc biệt xuất sắc để đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ,
ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
5. Yêu cầu Hội đồng thi đua của các
đơn vị trong ngành làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác thi đua khen thưởng
của đơn vị mình.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chủ tịch
Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của
Hội đồng.
Điều 4. Phó Chủ tịch
Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng đảm nhận, chịu
trách nhiệm phát động, theo dõi các phong trào thi đua lao động, sản xuất kinh doanh trong ngành; chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết
nhân rộng các điển hình tiên tiến; chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch
Hội đồng ủy quyền.
Điều 5. Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn như
Điều 4, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Là người trực tiếp phụ trách Vụ
Thi đua - Khen thưởng, Bộ Công Thương.
2. Lập kế hoạch và chương trình công
tác của Hội đồng.
3. Thông qua dự thảo chương trình, nội
dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các phiên họp, thông báo kết luận
các phiên họp Hội đồng.
4. Tham mưu, tổ chức phát động các
phong trào thi đua trong ngành.
5. Chuẩn bị báo cáo sơ kết, tổng kết
công tác thi đua khen thưởng của
Bộ.
6. Tổng hợp, hướng dẫn nghiệp vụ về
công tác thi đua khen thưởng đối với các đơn vị trong ngành.
7. Thừa lệnh Bộ trưởng ký văn bản trả
lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo đề nghị của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến công tác thi đua khen thưởng.
8. Giải quyết công việc hàng ngày của
Hội đồng liên quan đến công tác thi đua khen thưởng.
Điều 6. Các thành
viên Hội đồng
Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Theo dõi chỉ đạo các phong trào
thi đua thuộc phạm vi mình phụ trách; đề xuất và tham gia ý kiến về các hình thức
khen thưởng, chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong việc xét khen thưởng đối
với các tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị trong ngành.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng và các chủ
trương công tác của Hội đồng thuộc phạm vi mình phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng.
Điều 7. Thường trực
của Hội đồng
Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Công
Thương là Thường trực của Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội
dung công tác thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức thẩm định, lưu giữ hồ sơ đề
nghị khen thưởng, đề xuất các hình thức khen thưởng và chế độ khen thưởng theo
quy định của Luật thi đua khen thưởng để trình Hội đồng xem xét, quyết định.
3.
Tổng hợp, thu thập các thông tin về hoạt động, sản xuất,
kinh doanh các lĩnh vực khác của các đơn vị trong ngành phục vụ việc đánh giá
và đề xuất các hình thức khen thưởng.
4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
và dự trù kinh phí hoạt động (của Hội đồng) hàng năm cho công tác thi đua, khen
thưởng.
5. Vận động các nguồn tài trợ và quản
lý sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ, chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý, sử
dụng quỹ thi đua khen thưởng ở các đơn vị trong ngành.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về thi
đua khen thưởng theo quy định của pháp luật
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Phiên họp
của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần,
Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền) điều hành các phiên họp của Hội đồng.
2. Phiên họp quý IV của Hội đồng tiến
hành đánh giá công tác thi đua khen thưởng của năm, thông qua kế hoạch phát động
phong trào thi đua, khen thưởng cho năm
sau.
3. Các phiên họp bất thường của Hội đồng
chỉ được tổ chức khi Chủ tịch
Hội đồng yêu cầu hoặc khi có quá một nửa tổng số ủy viên Hội đồng đề nghị.
4. Hội đồng tiến hành họp khi có ít
nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt và quyết định khen thưởng của Hội đồng
chỉ có hiệu lực khi số phiếu biểu quyết tán thành trên 50% số thành viên Hội đồng.
5. Trường hợp không có đủ điều kiện tổ
chức họp Hội đồng hoặc khi nội dung trình Hội đồng không đòi hỏi phải triệu tập họp thì thường trực Hội đồng
chuẩn bị nội dung bằng văn bản (hoặc thư điện tử) và gửi trực tiếp đến các Ủy
viên Hội đồng để lấy ý kiến.
Điều 9. Lấy ý kiến
Hội đồng
1. Việc lấy ý kiến của Hội đồng bằng
văn bản (hoặc thư điện tử) khi:
a) Có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng hoặc
ý kiến của Phó chủ tịch Hội đồng.
b) Có ít nhất 70% số thành viên Hội đồng
đồng ý với việc lấy ý kiến bằng
văn bản (hoặc thư điện tử).
2. Đề nghị khen thưởng của các tập thể,
cá nhân thuộc các đơn vị trong ngành liên quan đến Vụ, Tổng cục, Cục chuyên
ngành nào thì xin ý kiến của Vụ, Tổng cục, Cục chuyên ngành đó.
Điều 10. Kết quả
lấy ý kiến
1. Khi đạt trên 50% số phiếu được hỏi
ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng, Thường trực Hội đồng tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định khen thưởng hay trình cấp trên đề nghị khen thưởng.
2. Đối với trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng
thì phải tổ chức họp Hội đồng
và kết quả bỏ phiếu kín phải có số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng từ 90%
trở lên.
3. Chậm nhất sau năm ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn xin ý kiến, nếu người được xin ý kiến không trả lời thì được
coi là đồng ý.
Điều 11. Công
tác kiểm tra, giám sát Hội đồng
Hội đồng thực hiện việc kiểm tra,
giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng, chỉ đạo của Bộ Công Thương đối với công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị trong toàn
ngành.
Điều 12. Quan hệ
của Hội đồng với các cơ quan, đơn vị trong ngành
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ Công Thương với
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị là quan hệ chỉ đạo, phối hợp.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công
Thương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị trong ngành Công Thương
có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 13. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc
công khai, tập trung, dân chủ. Hội đồng quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến
các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng lả quyết định,
các ý kiến khác với quyết định của Hội đồng được bảo lưu.
2. Việc bình xét thi đua, khen thưởng
căn cứ vào thành tích của tập thể, cá nhân trong công tác xây dựng ngành, trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nội dung các cuộc họp của Hội đồng
được ghi đầy đủ, trung thực trong biên bản; được chủ tọa, thư ký Hội đồng ký và
lưu tại Vụ Thi đua - Khen thưởng.
4. Khiếu nại, tố cáo của tập thể, cá
nhân về thi đua, khen thưởng gửi đến Hội đồng được nghiên cứu, xem xét, giải
quyết theo quy định của pháp luật.
5. Các thành viên Hội đồng bảo đảm bí
mật về nội dung và kết quả quá trình xét khen thưởng, chỉ khi có quyết định của
Bộ trưởng hoặc thông báo của cơ quan thi đua, khen thưởng cấp trên mới được phổ
biến rộng rãi.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Khen
thưởng
Các thành viên Hội đồng có thành tích
trong việc thực hiện nhiệm vụ
được Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng đề xuất để Hội đồng xem xét, đề nghị Bộ
trưởng Bộ Công Thương khen thưởng.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị báo cáo Hội đồng đề xem xét sửa đổi, bổ sung./.