UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2004/QĐ-UB
|
Bắc
Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch
số 246/TTLT/UBDT-BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý
nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
- Căn cứ kết luận của UBND
tỉnh tại phiên họp ngày 29/6/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh Bắc giang.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
căn cứ quyết định thi hành./.
|
T/M
UBND TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN
DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 10/8/2004của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1: Vị trí, chức năng:
1. Ban dân tộc là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo uỷ quyền của UBND tỉnh, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý trong
lĩnh vực công tác dân tộc từ TW đến địa phương.
2. Ban dân tộc chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ Ban dân tộc.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh các Quyết
định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi.
2. Trình UBND tỉnh các chương
trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3. Trình UBND tỉnh các biện pháp
nhằm đảm bảo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân
trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Điều tra, nghiên cứu, tổng
hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc, kinh tế, xã hội, đời
sống văn hoá, phong tục tập quán, những vấn đề về dân tộc trên địa bàn tỉnh
theo phân công, phân cấp.
6. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng
nói, chữ viết về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ dân tộc thiểu số về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc trên
địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong vịêc xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu
đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn
đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao.
8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
gìn giữ, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở
địa phương.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh.
10. Trình UBND tỉnh các biện
pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào
các dân tộc thiểu số, phối hợp với cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết các
nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ, chính sách và quy định của
pháp luật.
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa
các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết
các dân tộc trong tỉnh.
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những
điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu có uy tín là người dân tộc thiểu số ở
địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh, giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể,
cá nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và những huyện có đông đồng bào
dân tộc thiểu số.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
17. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương tình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được
UBND tỉnh phê duyệt.
18. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền.
20. Quản lý tài chính, tài sản
của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức và biên
chế của Ban dân tộc:
1. Lãnh đạo Ban:
- Ban dân tộc có Trưởng ban và
không quá 2 Phó trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt
động của Ban dân tộc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức dan do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
Dân tộc ban hành và theo quy trình của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
- Phó trưởng ban là người giúp
Trưởng ban phụ trách lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công; chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; Phó
trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
ban.
2. Các tổ chức thuộc Ban bao gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Tổng hợp – Tuyên truyền;
3. Biên chế của Ban do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định:
Việc bố trí cán bộ, công chức
của Ban phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà
nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; đồng thời đảm bảo tỷ lệ
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại chỗ tối thiểu là 25% tổng số
biên chế của Ban dân tộc.
Điều 4: Mối quan hệ công tác
của Ban dân tộc :
1. Mối quan hệ với cấp trên
(Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc).
- Ban dân tộc chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
- Ban dân tộc có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp giữa UBND tỉnh với Uỷ ban Dân tộc để thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
2. Mối quan hệ với các Sở,
ngành, cơ quan thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các huyện, thị xã :
- Ban dân tộc phối hợp hoặc chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành cơ quan thuộc Tỉnh uỷ, UBND trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và các nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao.
- Ban dân tộc phối hợp với các
huyện, thị xã để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo cơ
quan dân tộc các huyện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác dân tộc.
Điều 6:
Trưởng ban Dân tộc có trách
nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của tổ chức trực thuộc và xây dựng Quy chế làm
việc của Ban để tổ chức thực hiện.