ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1017/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
17 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ THUỘC CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
1294/QĐ-TTCP ngày 04/6/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục
hành chính được ban hành mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
1345/QĐ-TTCP ngày 27/5/2015 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục
hành chính về tiếp công dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số
1346/QĐ-TTCP ngày 27/5/2015 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục
hành chính về xử lý đơn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 29/TTr-TT ngày 09/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 04 thủ tục hành chính
cấp xã mới ban hành thuộc chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Cà Mau; bãi bỏ
02 thủ tục hành chính lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được công bố tại
Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau (có danh mục kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà
Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP XÃ THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1017/QĐ-UBND ngày 17
tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính mới ban hành
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
A
|
Lĩnh vực xử lý đơn
|
1
|
Xử lý đơn
|
B
|
Lĩnh vực tiếp công dân
|
1
|
Tiếp công dân
|
C
|
Lĩnh vực giải quyết khiếu
nại
|
1
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
D
|
Lĩnh vực giải quyết tố
cáo
|
1
|
Giải quyết tố cáo
|
2. Danh mục thủ tục hành
chính bị bãi bỏ
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên văn bản quy định bãi bỏ thủ tục hành chính
|
I
|
Lĩnh vực giải quyết khiếu
nại
|
1
|
T-CMU-218162-TT
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp xã
|
Quyết định số 1294/QĐ-TTCP
ngày 04/6/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành
chính được ban hành mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính
phủ
|
II
|
Lĩnh vực giải quyết tố
cáo
|
|
T-CMU-218170-TT
|
Giải quyết tố cáo tại cấp
xã
|
//
|
Phần II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Thủ tục
xử lý đơn:
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công
văn đến (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử
lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành
viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải
quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo
các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên,
chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ
rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo
giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại
không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả
lại cho người khiếu nại giấy
tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy
tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên
cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà
nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết
định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ
cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục
thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết
định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo thì người xử lý
đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp
luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Tố cáo.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng
viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên
vi phạm quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp
hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy; Quy định
của Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc tỉnh.
+ Đơn tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời
báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lý
theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ
việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát
từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với
người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền
không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp
tố cáo như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không
chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại
đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ
tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin,
tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo
không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các
thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng,
hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng
hình sự.
- Xử lý các loại đơn
khác:
+ Đơn kiến nghị, phản
ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển
đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm
quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội
dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến
đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ
quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng
dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo:
Người xử lý đơn trình thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ
chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều
lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có
liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp
thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng
biện pháp xử lý.
2. Cách thức thực hiện: Tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ: Đơn khiếu
nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Không
quá 08 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
5. Đối tượng thực hiện
TTHC: Tổ chức, cá nhân.
6. Cơ quan thực hiện
TTHC: UBND cấp xã.
7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
8. Lệ phí: Không.
9. Kết quả thực hiện
TTHC: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản
thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC: Không.
11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo
năm 2011, Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân; Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh./.
* Lưu ý: Biểu mẫu thực hiện Thủ tục này được ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ
II. Thủ tục
tiếp công dân:
1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Đón tiếp, xác định
nhân thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp,
yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường
hợp được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
- Bước 2: Nghe, ghi chép
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp
công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề
nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ,
còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết
đơn theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực
tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa
rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề
nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp
công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội
dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận
các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Bước 3: Phân loại, xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện
thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm
theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu
nại, tố cáo.
+ Trường hợp khiếu nại, tố
cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu
công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến
thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
- Việc phân loại, xử lý kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc
phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản
ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người
kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu,
tiếp thu, xem xét, giải quyết.
2. Cách thức thực hiện: Đến
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, đơn phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Ngay
trong ngày.
5. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: UBND cấp xã.
6. Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân, tổ chức.
7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không.
8. Lệ phí: Không.
9. Kết quả của việc thực
hiện TTHC: Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng; công văn hướng dẫn,
chuyển đơn.
10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC:
Theo Điều 9, Luật Tiếp công
dân, người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong
các trường hợp sau đây:
+ Người trong tình trạng say
do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
+ Người có hành vi đe dọa,
xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ
hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
+ Người khiếu nại, tố cáo về
vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng
dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
+ Những trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
Luật Tiếp công dân năm 2013;
Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Thông
tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình tiếp công dân./-
* Lưu ý: Biểu mẫu thực hiện Thủ tục này được ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ
III. Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã:
1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã theo Điều 17 Luật Khiếu nại, người khiếu nại
phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan tiếp nhận và trả
kết quả: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Bước 2: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan có thẩm quyền
thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ
lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh nội
dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu
nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2, chương II của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Tổng Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại
Đại diện cơ quan giải quyết
trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại,
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ
quan có thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu
nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập
thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối
thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối
thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu
vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
- Bước 5: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 3 ngày làm việc và gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
2. Cách thức thực hiện: Gửi
trực tiếp hoặc theo đường bưu điện.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao
gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các
bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác
minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại
(nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
- Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Theo
Điều 28 Luật Khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
5. Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân, tổ chức.
6. Cơ quan thực hiện
TTHC: UBND xã, phường, thị trấn.
7. Kết quả thực hiện
TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
8. Phí, lệ phí: Không.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền khiếu nại (ban hành kèm
theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra Chính phủ)
và các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông
tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC: Theo Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật Khiếu nại
+ Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường
hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật Khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn,
thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
+ Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết lần hai.
+ Việc khiếu nại chưa được
toà án thụ lý để giải quyết.
11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
Luật Khiếu nại; Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại; Thông tư số 07/2013/TT- TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra Chính phủ về việc ban hành
mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo./-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày....tháng .....năm...
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:................................................(1)
Họ và
tên:....................................................................(2); Mã
số hồ sơ ....................(3)
Địa chỉ
:..........................................................................................................................
Khiếunại......................................................................................................................(4)
Nội dung khiếu nại.....................................................................................................
(5)
.........................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo
– nếu có)
|
Người khiếu nại
(ký và ghi
rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu
nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại
cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được uỷ
quyền khiếu nại thì ghi rõ theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ
quan giải quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc
lần hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn
đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của
người khiếu nại (nếu có);
.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
.......,
ngày ....tháng..….năm ....…
GIẤY UỶ QUYỀN KHIẾU NẠI
Họ và tên người uỷ quyền:..........................................................................................(1)
Địa chỉ
:.......................................................................................................................(2)
Số CMND:...................................................................Cấp
ngày…...tháng…...năm.......
Nơi cấp:…........................................................................................................................
Họ và tên người được uỷ quyền………………......…………………………………....
Địa chỉ:...…………………………………………...…………………………………...
Số
CMND:................................................................Cấp
ngày......tháng…..năm............
Nơi cấp:………………………………............................................................................
Nội dung uỷ quyền:......................................................................................................(3)
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, người được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung uỷ quyền.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú
(Ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Người uỷ quyền
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
(1) Nếu người uỷ quyền là
người đại diện cho cơ quan, tổ chức uỷ quyền cho người khác để khiếu nại thì phải
ghi rõ chức vụ của người uỷ quyền.
(2) Nơi người uỷ quyền
khiếu nại cứ trú, trường hợp là cơ quan, tổ chức uỷ quyền thì phải ghi rõ địa
chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(3) Uỷ quyền toàn bộ để
khiếu nại hay uỷ quyền một số nội dung (Trường hợp uỷ quyền một số nội dung thì
phải ghi rõ nội dung uỷ quyền)
IV. Thủ tục
giải quyết tố cáo:
1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tiếp nhận, xử
lý thông tin tố cáo: Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo
cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải
kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể
dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND xã thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn
người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý, xác
minh nội dung tố cáo: Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định thụ lý giải quyết
tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung
quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định
thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi
chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm
Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng
Tổ xác minh). Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị
tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo
cáo kết quả xác minh…(Theo quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều 20 của Thông
tư số 06/2013/TT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
tố cáo).
- Bước 3: Kết luận nội
dung tố cáo: căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông
tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật,
chủ tịch UBND xã ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: Xử lý tố cáo của
người giải quyết tố cáo: Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch
UBND xã phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo
quy định tại điều 24 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013.
- Bước 5: công khai kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết
quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013:
+ Người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Chính phủ.
+ Trong trường hợp người tố
cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo
cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết
quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố
cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết
quả giải quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận
nội dung tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo
Cơ quan tiếp nhận và trả
kết quả: UBND xã, phường, thị trấn.
2. Cách thức thực hiện:
- Tố cáo trực tiếp tại trụ sở
UBND cấp xã.
- Gửi đơn tố cáo qua đường
bưu điện.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
- Thành phần hồ sơ giải
quyết tố cáo gồm:
+ Nhóm 1 gồm các văn bản,
tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản
ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác
minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố
cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố
cáo.
+ Nhóm 2 gồm các văn bản,
tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được;
văn bản giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội
dung tố cáo.
- Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
4. Thời hạn giải quyết:
Theo quy định tại Điều 21 Luật
Tố cáo: thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố
cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ
lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc
phức tạp thì không quá 60 ngày.
5. Đối tượng thực hiện
TTHC: Cá nhân, tổ chức
6. Cơ quan thực hiện
TTHC: UBND xã, phường, thị trấn.
7. Kết quả thực hiện
TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo.
8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
Đơn tố cáo (Mẫu số 46 - Quyết định
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra Chính phủ); các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải
quyết tố cáo được quy định tại Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của
Tổng Thanh tra Chính phủ.
9. Lệ phí: Không.
10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện TTHC: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo.
Người có thẩm quyền không thụ
lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được
người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội
dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người
vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành
vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
11. Căn cứ pháp lý của
TTHC:
Luật Tố cáo; Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
tố cáo; Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày
18/6/2008 của Tổng thanh tra Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Mẫu số: 46 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày
18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……...,
ngày..….tháng....….năm ......…
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: .......................................................(1)
Tên tôi
là:................................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của:.........................................
................................................................................................
...........................(2)
Nay tôi đề nghị:..................................................................................................(3)
..............................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội
dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố
tình tố cáo sai.
|
Người tố cáo
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
(1) Tên cơ quan tiếp nhận
tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ và
hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
…….,
ngày ... tháng ... năm …
ĐƠN YÊU CẦU
Bảo vệ người tố cáo và người thân thích của người tố cáo
Kính gửi: …………………….(1)
Tên tôi
là:.........................................................................................................
(2)
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ
tùy
thân):...................................................................... ,
ngày cấp: …/…/…, nơi cấp............................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
Hôm nay, ngày …/…/… tôi đến.................................................................................
(1)
để tố cáo về việc........................................................................................................
(3)
...................................................................................................................................
(4)
Vì vậy, tôi làm đơn này yêu
cầu.................................................................................
(1)
...................................................................................................................................
(5)
|
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị tiếp công dân
(2) Họ tên người tố cáo.
(3) Tóm tắt nội dung tố
cáo
(4) Lý do và các căn cứ
cho rằng tố cáo sẽ dẫn đến việc gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo hoặc người thân thích của người tố
cáo.
(5) Nêu yêu cầu cụ thể để
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố
cáo hoặc người thân thích của người tố cáo.