|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
101/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trương Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
23/01/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
101/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM VỀ ĐĂNG KÝ VÀ THỐNG
KÊ HỘ TỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2024
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt
Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 (sau đây gọi là Chương
trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Bảo đảm các sự kiện hộ tịch của
công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài được đăng ký kịp thời, đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật; nâng cao tỷ lệ đăng ký hộ tịch, tập trung
vào tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.
b) Bảo đảm mọi người dân đều được cấp
giấy tờ hộ tịch (đặc biệt là cấp Giấy khai sinh, Trích lục khai tử), có đầy đủ
nội dung, phù hợp với thông lệ quốc tế.
c) Số liệu đăng ký hộ tịch được thống
kê, tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời, có các chỉ tiêu
cơ bản theo thông lệ quốc tế; được công bố công khai, minh
bạch, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của
tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
d) Thiết lập cơ chế phối hợp thống nhất
giữa các ngành có liên quan, từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hoạt động
đăng ký, thống kê hộ tịch có chất lượng, hiệu quả, số liệu
thống kê thống nhất, chính xác.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Về đăng ký
khai sinh
- Từ năm 2017 đến
năm 2020, tỷ lệ trẻ em sinh ra sống, được đăng ký khai
sinh (ĐKKS) tăng bình quân 1%/năm;
Đến năm 2024, tỷ lệ đăng ký khai sinh
đạt trung bình >98%, trong đó khu vực thành thị đạt >99%.
- Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 97% trẻ em
cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được ĐKKS trước 5 tuổi; đến năm 2024, tỷ lệ này
là: 98.5%.
- Đến năm 2020, ít nhất 75% dân số cư
trú trên lãnh thổ Việt Nam được đăng ký và cấp Giấy khai
sinh; tỷ lệ này đến năm 2024 là 85%.
b) Về đăng ký
khai tử và xác định nguyên nhân tử vong
- Đến năm 2020, ít
nhất 80% các trường hợp tử vong xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam trong năm được
đăng ký khai tử; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90%.
- Đến năm 2020,
ít nhất 60% các trường hợp tử vong trên lãnh thổ Việt Nam
trong năm được ngành y tế thống kê và có chứng nhận y tế về nguyên nhân gây tử
vong, sử dụng mẫu chứng tử phù hợp chuẩn quốc tế; tỷ lệ này đến năm 2024 là
80%.
c) Về kết hôn, ly hôn
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trên
lãnh thổ Việt Nam đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90%.
- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới độ tuổi kết hôn
(tảo hôn); đến năm 2024, hạn chế được tình trạng này trong cộng đồng dân tộc
thiểu số.
- Đến năm 2020, ít nhất 85% các trường
hợp ly hôn theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án Việt Nam được ghi
vào sổ hộ tịch, trong đó bao gồm các thông tin cơ bản như: Họ, chữ đệm, tên, số
Chứng minh nhân dân (Thẻ căn cước công dân) của những người ly hôn; số, ngày của
Bản án/quyết định ly hôn; tên, địa chỉ
của Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tỷ lệ này đến năm 2024 là 95%.
d) Về nuôi con nuôi
- Đến năm 2020, ít nhất 90% các trường
hợp nuôi con nuôi phát sinh thực tế trong năm được đăng ký và cấp giấy chứng nhận
việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, bao gồm những thông tin cơ bản
như: Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi; ngày tháng năm sinh, giới
tính, nơi sinh của con nuôi; địa chỉ hoặc nơi cư trú của con nuôi (nếu có); tỷ
lệ này đến năm 2024 là 95%.
- Đến năm 2020, 99% các trường hợp
nuôi con nuôi thực tế của giai đoạn trước đó được đăng ký và cấp giấy chứng nhận,
nếu đủ điều kiện.
đ) Về thống kê và công bố số liệu
đăng ký hộ tịch
- Đến năm 2022, số liệu thống kê hàng
năm về tỷ lệ khai sinh (có phân loại theo tuổi của mẹ, giới tính của trẻ, khu vực
địa lý, đơn vị hành chính) được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu
hành chính có giá trị khác.
- Đến năm 2024, số liệu thống kê đại
diện quốc gia hàng năm về tỷ lệ khai tử (được phân loại theo độ tuổi, giới
tính, nguyên nhân tử vong căn cứ trên Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới nhất
phù hợp), khu vực địa lý và đơn vị hành chính), được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc
các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác.
- Đến năm 2024, ít nhất 80% các ca tử
vong xảy ra ở các cơ sở y tế hoặc có sự theo dõi của nhân viên y tế có giấy chứng
nhận về nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh
quốc tế (phiên bản mới phù hợp).
- Đến năm 2024, ít nhất 50% ca tử
vong diễn ra ngoài cơ sở y tế hoặc không có sự theo dõi của nhân viên y tế, xác
định được nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế thông
qua phỏng vấn tại hộ gia đình.
- Đến năm 2022, các bảng tóm tắt các
số liệu thống kê hộ tịch về tỷ lệ khai sinh, khai tử sử dụng hệ thống đăng ký hộ
tịch như một nguồn cơ bản, công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức phiên bản điện
tử và trong thời gian là một năm.
- Đến năm 2024, các bảng tóm tắt số
liệu thống kê về nguyên nhân tử vong sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch
như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận, dưới hình thức phiên bản điện tử
và trong thời gian là 2 năm.
- Đến năm 2024, Báo cáo số liệu thống
kê hộ tịch kịp thời, đầy đủ và chính xác trong hai năm trước đó, sử dụng dữ liệu
từ hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Chương trình hành động quốc gia
Ban Chỉ đạo do lãnh đạo Bộ Tư pháp làm
Trưởng ban, thành viên là đại diện Bộ Tư pháp và một số bộ, ngành có liên quan
gồm: Văn phòng Chính phủ; Bộ Y tế (Tổng cục Dân số, Vụ Kế hoạch - Tài chính); Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ
Công an; Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự); Bộ Tài chính.
Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối,
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo kết quả và chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch.
Xây dựng văn bản quy định về việc
khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin, dữ liệu đăng ký hộ tịch; thủ tục đăng ký
hộ tịch trực tuyến; ban hành biểu mẫu giấy chứng sinh, chứng tử, khai sinh,
khai tử đủ các tiêu chí phù hợp thông lệ quốc tế; quy định chế độ báo cáo, thống
kê số liệu đăng ký hộ tịch; cơ chế kiểm tra, phối hợp, thống nhất dữ liệu giữa
các ngành liên quan; cơ chế phối hợp cung cấp dữ liệu sinh, tử giữa ngành Y tế
và ngành Tư pháp; sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đăng ký, thống kê hộ tịch.
3. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật;
hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Dự
án khả thi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; Ủy ban nhân dân các cấp
trang bị cơ sở vật chất (máy tính, mạng internet, máy in) phục vụ riêng cho
công tác đăng ký hộ tịch.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động thu thập, thống kê dữ liệu sinh, tử của các cơ sở y tế, bảo
đảm kết nối, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời giữa ngành Y tế và
ngành Tư pháp.
4. Nghiên cứu, đề xuất đổi mới, hoàn
thiện tổ chức hệ thống cơ quan làm công tác đăng ký hộ tịch, bảo đảm chuyên
nghiệp, hiệu quả.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức
làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng bổ trợ.
6. Nâng cao nhận thức của người dân về
quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch; nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã
hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch.
7. Hoàn thiện mô hình xác định nguyên
nhân tử vong, cấp chứng nhận tử vong của cơ quan y tế, kể cả các trường hợp tử
vong ngoài cơ sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc
cấp giấy chứng sinh, chứng tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử.
8. Thu thập chính xác, đầy đủ, kịp thời
thông tin thống kê hộ tịch, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu
sử dụng của tổ chức, cá nhân.
9. Rà soát, thống kê tỷ lệ đăng ký
khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai tử hàng năm; bảo đảm công bố công khai, đầy đủ,
chính xác, kịp thời (thông quan phát hành niên giám các chỉ tiêu thống kê hộ tịch,
công bố trên Cổng thông tin điện tử); có quy chế khai thác, sử dụng các số liệu
thống kê đã được công bố, phục vụ yêu cầu của tổ chức, cá nhân; phối hợp liên
ngành, kiểm tra thường xuyên, bảo đảm số liệu thống kê đầy đủ, chính xác.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Nâng cao nhận thức của người dân,
cơ quan, tổ chức về tầm quan trọng của công tác đăng ký và thống kê hộ tịch.
2. Tăng cường sự chỉ đạo thống nhất của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đăng ký, thống kê hộ tịch; tiếp tục
thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch; thường xuyên kiểm tra, khảo
sát, đánh giá, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật hộ tịch
và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
3. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, tập trung nguồn lực để xây dựng,
triển khai Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
4. Tăng cường phối hợp giữa các bộ,
ngành, cơ quan trung ương trong việc thực hiện Tuyên bố và Khung hành động của
Hội nghị cấp Bộ trưởng khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) về đăng ký và
thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024, trong đó Bộ Tư pháp giữ vai trò chủ
trì.
5. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế cho công tác đăng ký và thống kê hộ tịch, đặc biệt là hỗ trợ cho hoạt động
khảo sát, thống kê tỷ lệ đăng ký khai sinh, khai tử; hoàn thiện thể chế, đổi mới
hệ thống cơ quan đăng ký hộ tịch; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc; bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức làm công tác hộ tịch; hoạt động
truyền thông để nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của đăng ký hộ tịch, quyền lợi
và trách nhiệm đăng ký hộ tịch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động
từ nguồn ngân sách nhà nước; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài; các nguồn hợp pháp khác.
Căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình này,
các bộ, ngành liên quan, cơ quan ở trung ương và các địa phương xây dựng dự
toán thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng
năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch phân công nhiệm vụ
chi tiết (Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này), bảo đảm đúng thời hạn.
2. Các bộ, ngành có liên quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch công tác và dự trù kinh phí hàng
năm thực hiện Chương trình.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch triển khai Chương trình tại địa phương; lồng ghép thực hiện có hiệu quả
Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác
có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương
để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt
động đăng ký, thống kê số liệu sinh, tử, số liệu đăng ký hộ tịch, đặc biệt là
xác định tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai tử hàng năm; kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Chương trình.
4. Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp
kinh phí thực hiện Chương trình hành động của các bộ, cơ quan ở trung ương
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
cân đối, tìm nguồn ODA phù hợp, bảo đảm việc thực hiện Chương trình.
6. Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối theo
dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp.
Các bộ, cơ quan khác ở trung ương có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ hàng năm
(hoặc theo yêu cầu) về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KGVX, TCCV;
- Lưu: VT, PL (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|
PHỤ LỤC
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Mục
tiêu/Kết quả đầu ra
|
Nhiệm
vụ (hoạt động phải thực hiện)
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động quốc gia
|
1
|
Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình
hành động quốc gia được thành lập và đi vào hoạt động
|
- Dự thảo Quyết
định của Thủ tướng thành lập Ban Chỉ đạo; các bộ, ngành cử thành viên tham gia;
trình Thủ tướng ký ban hành
- Ban Chỉ đạo ra mắt và triển khai
điều phối, chỉ đạo thực hiện Chương trình thống nhất trên toàn quốc
|
Bộ
Tư pháp
|
Bộ, ngành liên quan (Văn phòng
Chính phủ, Ngoại giao, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính
...)
|
Trước
quý II/2017
|
II
|
Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đăng ký và thống kê hộ
tịch; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
|
1
|
Quy định về phạm vi, đối tượng, thời hạn thống kê; biểu mẫu báo cáo thống kê số liệu sinh, tử
của các cơ quan y tế được sửa đổi; bổ sung quy định cơ chế phối hợp, trao đổi,
đối chiếu thông tin thống kê sinh, tử giữa cơ quan y tế
và cơ quan tư pháp
|
- Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 27/2014/TT-BYT; sửa đổi, bổ sung Thông tư số 17/2012/TT-BYT của Bộ Y tế
- Xây dựng Thông tư hướng dẫn về việc
cấp giấy báo tử và mẫu giấy báo tử; trách nhiệm cung cấp
thông tin sinh, tử (các cấp) cho cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
|
Bộ Y
tế
|
- Bộ Tư pháp, các bộ, ngành liên
quan khác
- Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2017
|
2
|
Đề án nghiên cứu đổi mới mô hình hệ thống cơ quan làm công tác đăng ký hộ tịch
|
|
Bộ
Tư pháp
|
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các bộ, ngành
liên quan khác
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp khu vực
dự định thí điểm
|
- Xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt
Đề án trước 01/01/2020
- Triển khai thí điểm đề án trong
năm 2020
- Sơ kết và đề xuất nhân rộng trong
năm 2024
|
3
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ
quy định về việc khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin, dữ liệu đăng ký hộ tịch
|
|
Bộ
Tư pháp
|
- Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền
thông và các bộ, ngành liên quan khác
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2019
|
4
|
Sửa đổi bổ sung Nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ
tịch
|
Sửa đổi bổ sung Nghị định số
110/2013/NĐ-CP; 67/2015/NĐ-CP
|
Bộ
Tư pháp
|
- Thanh tra Chính phủ, các bộ,
ngành liên quan khác
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm
2018
|
5
|
Khảo sát, đánh giá, kiểm tra, hướng
dẫn và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực tế triển
khai thi hành quy định pháp luật hộ tịch
|
Tổ chức Đoàn kiểm tra, khảo sát nhằm đánh giá tình hình thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành tại các cơ quan đăng ký hộ tịch
Tổng hợp vướng mắc, khó khăn, tháo
gỡ hoặc đề xuất có giải pháp tháo gỡ, bảo đảm yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân
|
Bộ
Tư pháp
|
- Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, các bộ,
ngành liên quan khác
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Hàng
năm
|
6
|
Sơ kết việc triển khai thi hành Luật
hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành
|
Hội nghị toàn quốc sơ kết 3 năm thực
hiện Luật hộ tịch
|
Bộ
Tư pháp
|
- Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ,
các bộ, ngành liên quan khác
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Quý
IV/2018
|
III
|
Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật;
hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch
|
|
1
|
Trang bị máy tính, kết nối mạng internet, máy in chất lượng tốt, phục vụ
riêng cho công tác đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch
|
Kế hoạch mua sắm, trang bị, dự toán
kinh phí tại các cơ quan đăng ký hộ tịch và tổ chức thực hiện
|
Cơ quan đại diện; Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Cơ quan Tư pháp, Tài chính các cấp
|
Năm
2017, xong trước quý III/2018
|
2
|
Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan y tế có chức
năng thu thập dữ liệu sinh, tử
|
Kế hoạch mua sắm, đầu tư trang thiết
bị, dự toán kinh phí tại các cơ quan y tế và tổ chức thực
hiện
|
Bộ Y
tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Cơ quan tài chính, y tế, kế hoạch -
đầu tư các cấp
|
Năm
2017, xong trước năm 2020
|
3
|
Xây dựng Dự án khả thi xây dựng cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; ban hành chuẩn dữ liệu hộ tịch điện tử,
tiêu chuẩn phần mềm đăng ký, thống kê hộ tịch dùng chung
|
- Xây dựng dự án khả thi cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
- Ban hành chuẩn dữ liệu hộ tịch điện
tử; tiêu chuẩn phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung
- Triển khai thí điểm
|
Bộ
Tư pháp
|
- Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao; Bộ Công an; Bộ Tài chính và các bộ, ngành
khác có liên quan
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
- Triển khai thí điểm trước
01/07/2017
- Phê duyệt Dự án trong quý IV/2017
- Triển khai Dự án trong giai đoạn
2018-2020
|
4
|
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc được hình thành, đưa vào vận hành thống nhất trên toàn quốc
|
- Hoàn thiện phần mềm theo đúng
tiêu chuẩn
- Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, áp dụng phần mềm dùng chung tại tất cả các tỉnh, thành phố trung ương
- Vận hành, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
|
Bộ
Tư pháp
|
- Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao; Bộ Công an; Bộ Tài
chính và các bộ, ngành khác có liên quan
- Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Xong
trước 01/01/2020
|
IV
|
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch,
bảo đảm đội ngũ đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng
bổ trợ, thực hiện hiệu quả công tác
đăng ký, thống kê hộ tịch
|
1
|
Bố trí đủ số
lượng công chức làm công tác hộ tịch tại cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch các cấp
|
- Rà soát, thống kê, xây dựng Kế hoạch
bố trí nhân sự
- Tổ chức thi tuyển, bố trí bổ sung
công chức theo đề xuất
|
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân, Phòng Tư pháp cấp huyện
|
- Cơ quan Tư pháp, cơ quan Nội vụ
các cấp
|
Từ năm 2017 đến hết năm 2019
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công
tác hộ tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp và tại Cơ quan đại
diện
|
- Xây dựng kế hoạch đào tạo công chức
- Đào tạo, bồi dưỡng báo cáo viên
cho địa phương
- Mở các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ
- Tập huấn, bổ sung, cập nhật kiến thức
pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ mới
- Xây dựng, phát hành các ấn phẩm
dưới dạng sổ tay hỏi - đáp, cẩm nang nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch
|
- Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thục
- Bộ Tư pháp
- Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao
- Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp
|
Mỗi cấp có Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
chung, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp
|
- Đào tạo công chức, bồi dưỡng cấp
chứng chỉ cho công chức làm công tác hộ tịch
- Bồi dưỡng thường xuyên hàng năm
- Phát hành các ấn phẩm nghiệp vụ
hàng năm
|
3
|
Đưa nội dung đào tạo về nghiệp vụ
đăng ký, quản lý hộ tịch vào Chương trình đào tạo trung cấp Luật
|
- Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Tư pháp phê duyệt Chương trình đào tạo Trung cấp Luật
- Biên soạn, xây dựng giáo trình/tập
bài giảng môn nghiệp vụ hộ tịch
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ,
ngành có liên quan khác
|
- Giáo trình/tập bài giảng môn học
được thông qua trước quý II/2017
- Đào tạo từ niên khóa 2017 - 2018
|
V
|
Nâng cao nhận thức của người dân
về quyền lợi, trách nhiệm trong đăng ký hộ tịch; nhận thức của cơ quan, tổ chức,
xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch
|
1
|
Kế hoạch tuyên truyền chuyên sâu về
pháp luật hộ tịch
|
- Xây dựng Kế hoạch
- Dự và cấp kinh phí thực hiện Kế
hoạch
- Biên soạn tài liệu phục vụ cho hoạt
động tuyên truyền
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên
quan
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
|
Năm 2017
|
2
|
Người dân được tiếp cận pháp luật về
quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch
|
- Tổ chức các hình thức tuyên truyền;
in phát tờ rơi, tờ gấp
- Tổ chức lồng ghép hoạt động của
các câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ hội phụ nữ, nông dân...
- Mở chuyên đề, chuyên trang giải
đáp pháp luật, tình huống về đăng ký hộ tịch
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên
quan
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Hàng năm
|
3
|
Nâng cao nhận thức về vai trò ý
nghĩa của công tác đăng ký, thống kê hộ tịch của các cơ quan, tổ chức
|
- Chuyên đề tuyên truyền, phát
thanh, truyền hình riêng
- Khảo sát, điều tra đánh giá mức độ
nhận thức
- Báo cáo đánh giá và đề xuất giải
pháp
|
Bộ Tư pháp
|
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các bộ,
ngành liên quan
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
- Năm 2016
- Khảo sát, đánh giá thực hiện vào
các năm 2018, 2020, 2024.
|
VI
|
Các trường hợp tử vong được đăng
ký khai tử đều xác định đúng nguyên nhân tử vong,
có chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, kể cả
các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử
|
1
|
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
quy định cơ chế thu thập thông tin tử vong và nguyên
nhân tử vong
|
- Thông tư của Bộ Y tế
- Xây dựng kế hoạch tổng thể, bố
trí ngân sách hàng năm cho các hoạt động tập huấn, in ấn, công nghệ thông
tin...
|
Bộ Y tế
|
- Bộ Tư pháp, các bộ, ngành liên
quan
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
|
Năm 2017
|
2
|
Thiết lập mô
hình thu thập nguyên nhân tử vong
|
- Thử nghiệm mô hình
- Đánh giá thử nghiệm, triển khai mở
rộng
|
Bộ Y tế
|
- Các bộ, ngành liên quan
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; các cơ sở y tế
|
Trước năm 2020
|
3
|
Đào tạo, nâng cao năng lực của cán
bộ y tế làm công tác cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử,
thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử; đặc biệt là về kỹ năng chẩn đoán và mã hóa
nguyên nhân chính gây tử vong theo ICD
|
- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho
cán bộ y tế làm công tác cấp Giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ
liệu sinh, tử; tập trung nghiệp vụ liên quan đến thông
tin hộ tịch, nghiệp vụ thống kê, xử lý dữ liệu thống kê
- Đào tạo ngắn hạn về chẩn đoán và mã hóa nguyên nhân tử vong theo ICD 10 cho nhân viên y tế tại
các cơ sở y tế
- Đưa nội dung
đào tạo về chẩn đoán và mã hóa nguyên nhân vào chương trình đào tạo của trường
đại học và cao đẳng Y tế
|
Bộ Y tế
|
- Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các bộ, ngành liên quan
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Các cơ sở đào tạo của ngành y tế
|
Trước năm 2020
|
4
|
Hiện đại hóa phương thức thu thập,
phân tích và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong
|
- Xây dựng phần mềm báo cáo trực
tuyến
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
- Đào tạo cán
bộ sử dụng phần mềm
- Cung cấp máy móc, trang thiết bị
cần thiết
|
Bộ Y tế
|
- Bộ Thông tin và Truyền thông, các
bộ, ngành liên quan
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Trước năm 2020
|
VII
|
Thông tin thống kê về hộ tịch được
bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng đúng yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu sử dụng của tổ
chức, cá nhân
|
1
|
Thống kê tỷ lệ
trẻ em được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết trong năm được đăng ký khai tử
hàng năm
|
|
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
|
- Bộ Y tế và cơ quan y tế các cấp;
các bộ, ngành liên quan ở trung ương và địa phương
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
|
Thực hiện thống kê, xác định được tỷ
lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử trong năm 2017, bắt
đầu công bố từ năm 2018 và các năm tiếp theo
|
2
|
Số liệu thống kê hộ tịch hàng năm được
công bố công khai, bảo đảm đầy đủ,
chính xác, thống nhất, kịp thời
|
- Phát hành niên giám công bố các
chỉ tiêu thống kê hộ tịch hàng năm
- Xây dựng quy chế khai thác, sử dụng
các số liệu thống kê
|
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục thống
kê) và cơ quan chuyên ngành thống kê ở địa phương
|
Từ năm 2018
|
VIII
|
Nâng dần tỷ lệ đăng ký, xác nhận
các sự kiện hộ tịch
quan trọng, cơ bản của cá nhân (khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn); nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác thống kê hộ tịch nhằm bảo đảm số liệu thống kê hộ tịch
chính xác, đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính phổ
biến theo lộ trình khuyến
nghị của Khung hành động khu vực giai
đoạn 2015 - 2024
|
1
|
Nâng cao tỷ lệ
đăng ký khai sinh
|
- Từ năm 2017 - 2020, tỷ lệ trẻ em sinh ra sống, được đăng ký khai sinh
tăng bình quân 1%/năm
Đến năm 2024, tỷ lệ đăng ký khai
sinh đạt trung bình trên 98%, trong đó khu vực thành thị phải đạt trên 99%
- Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 97% trẻ
em cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được
đăng ký khai sinh trước 5 tuổi; đến năm 2024, tỷ lệ này là 98,5%
- Đến năm 2020, ít nhất 75% dân số
cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được đăng ký và cấp Giấy khai sinh; tỷ lệ này đến năm 2024 là 85%
|
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Trước năm 2020, 2024
|
2
|
Nâng cao tỷ lệ
đăng ký khai tử; xác nhận nguyên nhân tử vong đúng ICD
|
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường
hợp tử vong xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam trong năm được
đăng ký khai tử; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90%
- Đến năm 2020, ít nhất 60% các trường
hợp tử vong trên lãnh thổ Việt Nam trong năm được ngành y tế thống kê và có
chứng nhận y tế về nguyên nhân gây tử vong; tỷ lệ này đến năm 2024 là 80%
|
Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Ủy ban nhân
dân các cấp
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Trước năm 2020, 2024
|
3
|
Nâng cao tỷ lệ đăng ký kết hôn, giảm
tỷ lệ tảo hôn
|
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trên lãnh thổ Việt
Nam và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; tỷ lệ này đến
năm 2024 là 90%
- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới độ tuổi kết hôn (tảo hôn);
đến năm 2024 hạn chế được tình trạng này trong cộng đồng
dân tộc thiểu số
|
Bộ Tư pháp, Ủy ban Dân tộc của
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Trước năm 2020, 2024
|
4
|
Nâng cao tỷ lệ xác nhận thông tin về
việc ly hôn trong sổ hộ tịch
|
- Đến năm 2020, ít nhất 85% các trường
hợp ly hôn theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án Việt Nam được ghi
vào sổ hộ tịch
Tỷ lệ này đến năm 2024 là 95%
|
Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Trước năm 2020, 2024
|
5
|
Nâng cao tỷ lệ
đăng ký nuôi con nuôi
|
- Đến năm 2020, ít nhất 90% các trường
hợp nhận nuôi con nuôi phát sinh trong năm được đăng ký và cấp giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi; tỷ lệ này đến năm 2024 là 95%
- Đến năm
2020, 99% các trường hợp nuôi con nuôi thực tế của giai
đoạn trước đó được đăng ký và cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện
|
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Trước năm 2020, 2024
|
6
|
Nâng cao chất lượng và hiệu quả
của công tác thống kê hộ tịch
|
- Đến năm 2022, số liệu thống kê đại
diện quốc gia hàng năm về tỷ lệ khai sinh (phân loại theo tuổi của mẹ, giới
tính của trẻ, khu vực địa lý, phân khu hành chính) được
lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính
có giá trị khác
- Đến năm 2024, số liệu thống kê đại
diện quốc gia hàng năm về tỷ lệ khai tử (được phân loại theo độ tuổi, giới
tính, nguyên nhân tử vong - căn cứ trên Phân loại bệnh
quốc tế (phiên bản mới nhất phù hợp), khu vực địa lý và
đơn vị hành chính) được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành
chính có giá trị khác
- Đến năm 2024, ít nhất 80% các ca
tử vong xảy ra ở cấp cơ sở y tế hoặc có sự theo dõi của nhân viên y tế phải
có giấy chứng nhận về nguyên nhân tử
vong chính gây tử vong (underlying cause of death) phù hợp với tiêu chuẩn của
Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới nhất phù hợp)
- Đến năm 2024, ít nhất 50% ca tử
vong diễn ra ngoài cơ sở y tế hoặc không có sự theo dõi
của nhân viên y tế xác định được nguyên nhân chính gây tử
vong (underlying cause of death) phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh quốc
tế thông qua phỏng vấn tại hộ gia đình (verbal autopsy)
- Đến năm
2022, các bảng tóm tắt số liệu thống kê hộ tịch về tỷ lệ khai sinh, khai tử sử
dụng hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn cơ bản, công chúng dễ tiếp cận dưới
hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là một năm
- Đến năm 2024, các bảng tóm tắt số
liệu thống kê về nguyên nhân tử vong sử dụng hệ thống
đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức
phiên bản điện tử và trong thời gian là 2 năm
- Đến năm 2024, Báo cáo số liệu thống
kê hộ tịch kịp thời, đầy đủ và chính xác trong hai năm
trước đó, sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch
như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận
|
Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Trước năm 2020, 2022, 2024
|
Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
9.297
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|