TỔ
CÔNG TÁC 1121
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
101/QĐ-TCT1121
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ
KHẢ NĂNG KHAI THÁC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG TẠI SÂN BAY QUÂN SỰ THÀNH SƠN (TỈNH NINH
THUẬN) VÀ SÂN BAY QUÂN SỰ BIÊN HÒA (TỈNH ĐỒNG NAI); NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN XÃ HỘI
HÓA, ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ KHAI THÁC CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG NÀ SẢN
(TỈNH SƠN LA), VINH (TỈNH NGHỆ AN), CHU LAI (TỈNH QUẢNG NAM), CẦN THƠ (THÀNH PHỐ
CẦN THƠ) VÀ MỘT SỐ CẢNG HÀNG KHÔNG KHÁC KHI CÓ NHU CẦU
TỔ TRƯỞNG TỔ CÔNG TÁC 1121
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1121/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác
nghiên cứu, đánh giá tổng thể khả năng khai thác hàng không dân dụng tại sân
bay quân sự Thành Sơn (tỉnh Ninh Thuận) và sân bay quân sự Biên Hòa (tỉnh Đồng
Nai); nghiên cứu Đề án xã hội hóa, đầu tư theo phương thức đối tác công tư khai
thác các cảng hàng không Nà Sản (tỉnh Sơn La), Vinh (tỉnh Nghệ An), Chu Lai (tỉnh
Quảng Nam), Cần Thơ (thành phố Cần Thơ) và một số cảng hàng không khác khi có
nhu cầu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác nghiên cứu, đánh giá tổng thể khả
năng khai thác hàng không dân dụng tại sân bay quân sự Thành Sơn (tỉnh Ninh Thuận)
và sân bay quân sự Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai); nghiên cứu Đề án xã hội hóa, đầu
tư theo phương thức đối tác công tư khai thác các cảng hàng không Nà Sản (tỉnh
Sơn La), Vinh (tỉnh Nghệ An), Chu Lai (tỉnh Quảng Nam), Cần Thơ (thành phố Cần
Thơ) và một số cảng hàng không khác khi có nhu cầu (viết tắt là Tổ công tác
1121).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các thành viên Tổ công tác tại Quyết định số
1121/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, PTTg Lê Văn Thành;
- Các Bộ: GTVT, CA, KH&ĐT, TC, TN&MT, TP, QP, VHTT&DL;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- UBND thành phố Cần Thơ;
- UBND các tỉnh: Sơn La, Nghệ An, Quảng Nam, Ninh Thuận, Đồng Nai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, KTTH, NC, PL,
NN, TCCV, QHĐP;
- Lưu: VT, TCT1121 (02b).
|
TỔ
TRƯỞNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ KHẢ NĂNG KHAI
THÁC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG TẠI SÂN BAY QUÂN SỰ THÀNH SƠN (TỈNH NINH THUẬN) VÀ SÂN
BAY QUÂN SỰ BIÊN HÒA (TỈNH ĐỒNG NAI); NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA, ĐẦU TƯ THEO
PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ KHAI THÁC CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG NÀ SẢN (TỈNH SƠN LA),
VINH (TỈNH NGHỆ AN), CHU LAI (TỈNH QUẢNG NAM), CẦN THƠ (THÀNH PHỐ CẦN THƠ) VÀ MỘT
SỐ CẢNG HÀNG KHÔNG KHÁC KHI CÓ NHU CẦU
(Kèm theo Quyết định số 101/QĐ-TCT1121 ngày 03 tháng 10 năm 2022 của Tổ trưởng
Tổ công tác 1121)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ báo cáo và điều kiện đảm
bảo hoạt động của Tổ công tác nghiên cứu, đánh giá tổng thể khả năng khai thác
hàng không dân dụng tại sân bay quân sự Thành Sơn (tỉnh Ninh Thuận) và sân bay
quân sự Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai); nghiên cứu Đề án xã hội hóa, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư khai thác các cảng hàng không Nà Sản (tỉnh Sơn La),
Vinh (tỉnh Nghệ An), Chu Lai (tỉnh Quảng Nam), Cần Thơ (thành phố Cần Thơ) và một
số cảng hàng không khác khi có nhu cầu (viết tắt là Tổ công tác).
2. Quy chế này áp dụng đối với Tổ
công tác, các thành viên Tổ công tác, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc và phương thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc
quy định tại Điều 3 Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ công tác (sau đây gọi tắt là Quyết định số
1121/QĐ-TTg).
2. Hoạt động của Tổ công tác được thực
hiện thông qua khảo sát thực tế tại các cảng hàng không, sân bay; tổ chức họp
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Tổ công tác. Ý kiến tham gia của
các thành viên Tổ công tác là ý kiến chính thức của cơ quan nơi thành viên Tổ
công tác làm việc.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và nhiệm vụ của Tổ công tác
1. Tổ công tác gồm Tổ trưởng, Tổ phó
thường trực; Tổ phó và các thành viên theo quy định tại Điều 1 Quyết định số
1121/QĐ-TTg .
2. Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số 1121/QĐ-TTg .
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động của Tổ công tác; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện nhiệm vụ của Tổ công tác.
2. Quyết định việc bổ sung, thay đổi
thành viên Tổ công tác.
3. Chấp thuận và chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động của Tổ công tác.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Tổ công tác, chỉ đạo chuẩn bị nội dung, các vấn đề đưa ra thảo luận ở Tổ
công tác.
5. Ủy quyền cho Tổ phó thường trực chỉ
đạo, điều hành hoạt động của Tổ công tác, giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của Tổ trưởng khi cần thiết.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ phó thường trực Tổ công tác
1. Thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ được Tổ trưởng Tổ công tác phân công; thành lập và điều hành Nhóm
giúp việc.
2. Giúp Tổ trưởng Tổ công tác chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của Tổ công tác khi được phân công hoặc ủy quyền.
3. Chủ động giải quyết các vấn đề được
phân công; báo cáo Tổ trưởng quyết định hoặc xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn
đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
4. Ký thay Tổ trưởng Tổ công tác các
văn bản, kết luận khi được Tổ trưởng phân công hoặc ủy quyền.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công, ủy quyền của Tổ trưởng.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác
1. Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
và Tổ phó thường trực về việc thực hiện các công việc được phân công hoặc ủy
quyền.
2. Giúp Tổ trưởng và Tổ phó thường trực
chỉ đạo, điều hành các công việc của Tổ công tác theo kế hoạch, nhiệm vụ được Tổ
trưởng và Tổ phó thường trực phân công hoặc ủy quyền.
3. Chủ động giải quyết các vấn đề được
phân công, xin ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng đối với những vấn đề quan trọng, vượt
thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Tổ công tác
1. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công
của Tổ công tác; nghiên cứu, đóng góp ý kiến chuyên môn, trong quá trình thực
hiện hoạt động của Tổ công tác và chịu trách nhiệm về việc triển khai nhiệm vụ
được phân công trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành, cơ quan mình.
2. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ
công tác, trong trường hợp vắng mặt thì có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản
hoặc ủy quyền cho người đi họp thay phát biểu ý kiến chính thức của thành viên
Tổ công tác.
3. Được cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến hoạt động của Tổ công tác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ họp
của Tổ công tác
1. Tổ công tác tổ chức họp để xem xét
và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Tùy theo tính chất, nội dung cuộc họp,
Tổ trưởng Tổ công tác quyết định mời các thành viên Tổ công tác và các tổ chức,
cá nhân tham dự cuộc họp của Tổ công tác.
Trường hợp không tổ chức họp, thành
viên Tổ công tác có ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Thành viên Tổ công tác có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác và chuẩn bị nội dung báo cáo phần
việc được phân công. Trường hợp vắng mặt, thành viên Tổ công tác có trách nhiệm
báo cáo Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực và cử người có trách nhiệm dự họp
thay.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để đáp ứng tính kịp thời trong điều hành của Tổ công tác. Các bộ, ngành, địa
phương liên quan chủ động chuẩn bị các điều kiện về kỹ thuật, vật chất phục vụ
các cuộc họp trực tuyến khi cần thiết.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các thành viên Tổ công tác và các
cơ quan, đơn vị có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các thành viên Tổ công tác báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác để
xem xét việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.