Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1006/QĐ-BNV 2020 Phương án Điều tra cơ sở hành chính năm 2021

Số hiệu: 1006/QĐ-BNV Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ Người ký: Lê Vĩnh Tân
Ngày ban hành: 26/11/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1006/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CƠ SỞ HÀNH CHÍNH NĂM 2021

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1096/QĐ-BNV ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tổ chức Điều tra cơ sở hành chính năm 2021;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy viên thường trực Ban chỉ đạo điều tra cơ sở hành chính Trung ương năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra cơ sở hành chính năm 2021.

Điều 2. Ban Chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Trung ương, Ban Chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Bộ Quốc Phòng, Ban Chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính Bộ Công an, các Ban Chỉ đạo Điều tra cơ sở hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng phương án quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ và Trưởng ban các Ban Chỉ đạo có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Thành viên BCĐ TƯ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Nội vụ tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Thành viên Tổ thường trực BCĐTƯ;
- Lưu: VT, KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Lê Vĩnh Tân

TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU TRA CƠ SỞ HÀNH CHÍNH TRUNG ƯƠNG

 

PHƯƠNG ÁN

ĐIỀU TRA CƠ SỞ HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA

1. Mục đích

Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 (sau đây gọi là Điều tra CSHC 2021) nhằm thu thập thông tin về số cơ sở hành chính, số lượng, trình độ của lực lượng lao động đang làm việc trong các cơ sở hành chính; kết quả thu chi của cơ sở hành chính ở nước ta nhằm đáp ứng các mục đích sau:

Một là, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách quản lý, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành, vùng, phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực… đáp ứng yêu cầu quản lý của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương;

Hai là, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê chính thức năm 2020 của các chuyên ngành có liên quan đến khối cơ quan hành chính (số cơ sở hành chính, số lượng, trình độ của lực lượng lao động đang làm việc trong các cơ sở hành chính; kết quả thu chi của cơ sở hành chính…);

Ba là, bổ sung số liệu cho các cuộc điều tra thống kê chọn mẫu hàng năm, tính toán chỉ tiêu GDP và GRDP, và các chỉ tiêu khác thuộc hệ thống tài khoản quốc gia của cả nước, từng địa phương;

Bốn là, cập nhật cơ sở dữ liệu và dàn mẫu tổng thể về cơ sở hành chính cho các cuộc điều tra chọn mẫu trong những năm tiếp theo của ngành Nội vụ, các Bộ, ngành, địa phương.

2. Yêu cầu

- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin cuộc Điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra;

- Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp, không bỏ sót các thông tin quy định trong Phương án điều tra;

- Bảo mật thông tin cá nhân thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê;

- Việc quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc Điều tra phải bảo đảm đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA

1. Đối tượng, đơn vị điều tra:

Gồm các cơ quan Đảng, Nhà nước, các cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính có sử dụng con dấu và tài khoản riêng. Cụ thể gồm các đơn vị điều tra sau:

- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở các cấp từ Trung ương đến địa phương;

- Các tổ chức chính trị - xã hội gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS HCM, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh;

- Các cơ sở trực thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức nói trên (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp, cơ sở kinh tế).

- Các đối tượng điều tra, đơn vị điều tra thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được thực hiện theo phương án điều tra riêng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng phù hợp với Phương án điều tra này.

Các đối tượng, đơn vị điều tra thỏa mãn cả ba điều kiện sau:

- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;

- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại thời điểm đó;

- Có địa điểm xác định, thời gian hoạt động liên tục.

Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.

Cuộc Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 không bao gồm các đối tượng:

- Các đoàn ngoại giao, Đại sứ quán, Lãnh sự quán nước ngoài, các tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Phạm vi điều tra

Cuộc Điều tra thực hiện điều tra toàn bộ trên phạm vi cả nước đối với các loại đơn vị điều tra thuộc ngành O theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018 (VSIC 2018), cụ thể:

- Ngành O: Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;

III. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA

1. Nội dung điều tra

Nội dung Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 tập trung vào 02 phần:

Phần A. Thông tin chung của các đơn vị hành chính: gồm 05 nhóm thông tin

A1. Thông tin định danh:

- Tên, địa chỉ, số điện thoại, email;

- Thông tin về người đứng đầu đơn vị;

- Loại đơn vị, loại hình tổ chức của đơn vị;

- Thông tin về cấu trúc của đơn vị.

A2. Thông tin về lao động của đơn vị

- Lao động thời điểm đầu kỳ (01/01/2020);

- Lao động cuối kỳ (31/12/2020): phân theo loại lao động, phân theo nhóm tuổi, phân theo trình độ chuyên môn, phân theo ngạch công chức và chức năng nghề nghiệp;

- Lao động trả lương các tháng trong năm 2020;

- Tình hình tinh giản biên chế của các đơn vị trong giai đoạn 2015- 2020.

A3. Thông tin về tài sản của đơn vị

- Tài sản đầu kỳ, cuối kỳ;

- Tình hình đầu tư, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định trong năm;

- Tình hình sử dụng đất của đơn vị.

A4. Thông tin về hoạt động của đơn vị

- Doanh thu, chi phí hoạt động của đơn vị trong năm 2020;

- Thông tin về sản phẩm vật chất và dịch vụ của đơn vị sản xuất ra trong năm 2020.

A5. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động đổi mới sáng tạo của đơn vị trong năm 2020

Phần B. Thông tin về các địa điểm trực thuộc đơn vị

- Thông tin định danh về các địa điểm trực thuộc

- Thông tin về lao động các địa điểm

- Thông tin về các sản phẩm thuộc địa điểm và chi phí hoạt động/chi phí sản xuất kinh doanh của các địa điểm trực thuộc.

2. Các loại phiếu điều tra

Các nhóm thông tin cần điều tra được thu thập theo 01 loại phiếu điều tra: Phiếu 1/HC - TB (Nội dung phiếu điều tra và hướng dẫn, giải thích cách ghi phiếu ban hành kèm theo phương án).

IV. CÁC BẢNG DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA

1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;

2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;

3. Danh mục các đơn vị hành chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra;

4. Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02/3/1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;

5. Danh mục các nước và vùng lãnh thổ: Áp dụng Bảng danh mục các nước và vùng lãnh thổ do Tổng cục Thống kê quy định.

6. Danh mục giáo dục, đào tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

V. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ ĐIỀU TRA VÀ THỜI GIAN THU THẬP THÔNG TIN

1. Thời điểm Điều tra

Thời điểm điều tra tiến hành vào ngày 01/3/2021.

2. Thời kỳ Điều tra

Những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin theo số phát sinh trong năm 2020 hoặc các tháng năm 2020,thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ, tùy theo từng chỉ tiêu và đơn vị điều tra, được quy định cụ thể trong phiếu điều tra.

3. Thời gian chuẩn bị và thu thập thông tin tại địa bàn

- Thời gian chuẩn bị thu thập thông tin trong từ ngày 15/01/2021 đến ngày 15/02/2021.

- Thời gian thu thập thông tin trong từ ngày 01/3/2021 đến ngày 30/4/2021;

VI. LOẠI ĐIỀU TRA, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

1. Loại điều tra

- Thực hiện điều tra toàn bộ đối với các đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã hội có tại thời điểm ngày 31/12/2020.

2. Phương pháp thu thập thông tin

2.1. Áp dụng phương pháp gián tiếp

Các cơ sở hành chính được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện tử của Điều tra cơ sở hành chính theo địa chỉ: cshc.moha.gov.vn.

2.2. Người cung cấp thông tin ở đơn vị điều tra

- Lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo văn phòng cơ quan; người quản lý hoặc người phụ trách cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính; hoặc người được ủy quyền là người có thể trả lời đầy đủ, chính xác các thông tin trong phiếu điều tra.

VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN

1. Xử lý dữ liệu bảng kê đơn vị điều tra

Xây dựng và xử lý các dữ liệu thuộc danh sách bảng kê các đơn vị hành chính, tổ chức chính trị - xã hội ban đầu, xác định tài khoản, mật khẩu, địa chỉ đăng nhập cho các đơn vị được chọn điều tra, từ đó phục vụ phân chia hình thức thu thập thông tin trên Webform của các đơn vị.

2. Xử lý thông tin phiếu điều tra

Thông tin trên phiếu trực tuyến được lưu trữ trên máy chủ của Bộ Nội vụ sau khi người cung cấp thông tin của cơ sở hành chính hoàn thành việc cung cấp thông tin. Dữ liệu điều tra sẽ được kiểm tra và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung của phiếu điện tử và phiếu giấy phục vụ cho công tác làm sạch và xử lý, tổng hợp các kết quả điều tra.

Dữ liệu điều tra được chiết xuất và lưu giữ dưới các định dạng: Excel, SPSS và STATA để phục vụ phân tích dữ liệu và viết báo cáo kết quả điều tra.

3. Xử lý dữ liệu quản lý điều tra trên Trang thông tin điện tử của cuộc điều tra

Xây dựng và xử lý cơ sở dữ liệu về quản lý và điều hành của cuộc điều tra. Trong đó, xử lý và tổng hợp báo cáo tiến độ hàng ngày của BCĐ các cấp tại địa phương.

4. Quy trình xử lý số liệu

Ban Chỉ đạo Trung ương giao cho Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị tin học trong ngành xây dựng, hướng dẫn chương trình phần mềm nhập tin, xử lý, tổng hợp cho các địa phương, Bộ, Ngành.

Thông tin của các đơn vị điều tra thuộc ngành quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng và Bộ Công an nhập tin, xử lý, tổng hợp theo chương trình phần mềm chung do Ban Chỉ đạo Trung ương cung cấp, sau đó chuyển kết quả cho Bộ Nội vụ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) - cơ quan thường trực Điều tra để tổng hợp vào số liệu chung của cả nước.

5. Biểu đầu ra của điều tra

Thông tin cuộc điều tra sau khi xử lý sẽ được tổng hợp theo các hệ biểu đầu ra vi mô, vĩ mô phục vụ yêu cầu kiểm tra, xử lý, tổng hợp, công bố ở từng cấp quản lý và theo từng loại số liệu:

- Hệ biểu đầu ra phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu nhanh ở các cấp;

- Hệ biểu đầu ra phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu sơ bộ ở các cấp;

- Hệ biểu đầu ra phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu chính thức ở các cấp;

- Hệ biểu đầu ra phục vụ yêu cầu tổng hợp số liệu theo chuyên đề.

VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA

Kế hoạch thực hiện các nội dung chính điều tra như sau:

STT

Nội dung công việc

Thời gian

Cơ quan chủ trì

I

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

 

 

1

Xây dựng Phương án điều tra, thiết kế phiếu điều tra (bảng hỏi điện tử), giải thích nội dung thông tin thu thập

Tháng 9/2020

Ban chỉ đạo TƯ

2

Biên soạn tài liệu hướng dẫn điều tra, sổ tay

10-11/2020

3

Xây dựng phần mềm xử lý điều tra, bao gồm:

- Trang web điều hành tác nghiệp; phần mềm thu thập, xử lý, tổng hợp.

- Phổ biến cơ sở dữ liệu

Tháng 10/2020-01/2021.

Năm 2022

4

Hạ tầng công nghệ thông tin (máy chủ, đường truyền, thiết bị lưu trữ, thiết bị bảo mật…)

Tháng 01-7/2021

5

In và phát hành tài liệu

Tháng 01/2021

6

Tuyển chọn giám sát viên, quản trị hệ thống

Tháng 01/2021

BCĐ các cấp, BCĐ Bộ Quốc phòng, BCĐ Bộ Công an

7

Tập huấn nghiệp vụ các cấp

Tháng 01/2021

8

Xây dựng danh sách đơn vị điều tra từ nguồn dữ liệu của các cơ quan liên quan

Tháng 01/2021

Tổ thường trực TƯ

II

TRIỂN KHAI THU THẬP THÔNG TIN

 

 

II.1

Giai đoạn 1 thu thập danh sách bảng kê

 

 

1

Thu thập danh sách bảng kê các đơn vị điều tra

Từ 15/01/2021-15/02/2021

BCĐTW, BCĐ Bộ Quốc phòng,

II.2

Giai đoạn 2 thu thập thông tin đơn vị

 

 

1

Cơ sở hành chính cấp Trung ương

 

 

1.1

Ban chỉ đạo Trung ương phối hợp với Tổng cục Thống kê hướng dẫn các Bộ, ngành thực hiện thu thập thông tin

Tháng 3-4/2021

BCĐTW, BCĐ Bộ Quốc phòng, BCĐ Bộ Công an

1.2

Kiểm tra làm sạch, ghi mã sản phẩm, mã ngành kinh tế

Tháng 4-5/2021

BCĐ các cấp

2

Cơ sở hành chính tại địa phương

 

 

2.1

Thu thập thông tin

Tháng 3-4/2021

BCĐ cấp tỉnh, BCĐ Bộ Quốc phòng, BCĐ Bộ Công an

2.2

Kiểm tra làm sạch, ghi mã sản phẩm, mã ngành kinh tế

Tháng 4-5/2021

III

KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA

Tháng 1-5/2021

BCĐ các cấp, BCĐ Bộ Quốc phòng, BCĐ Bộ Công an

IV

NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CÁC CẤP

Tháng 4-10/2021

 

V

TÍCH HỢP CƠ SỞ DỮ LIỆU KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CƠ SỞ HÀNH CHÍNH NĂM 2021 VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021

Tháng 5 -10/2021

BCĐ điều tra cơ sở hành chính và BCĐ Tổng điều tra kinh tế năm 2021

VI

XỬ LÝ TỔNG HỢP SƠ BỘ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

 

 

1

Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả sơ bộ điều tra

Tháng 10-11/2021

Bộ Nội vụ

2

Công bố kết quả sơ bộ; đưa lên Cổng thông tin và trang điều hành của Bộ Nội vụ

Tháng 12/2021

 

VI

CÔNG BỐ KẾT QUẢ CHÍNH THỨC ĐIỀU TRA

 

 

1

Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả chính thức điều tra

Quý 1/2022

Bộ Nội vụ

2

Công bố kết quả chính thức Tổng điều tra

Tháng 2/2022

 

3

Biên soạn, xuất bản ấn phẩm kết quả điều tra

Tháng 6-12/2022

 

4

Xây dựng các cơ sở dữ liệu, phân tích chuyên sâu kết quả điều tra

Tháng 12/2022

 

VII

TỔNG KẾT, KHEN THƯỞNG ĐIỀU TRA CÁC CẤP

Quý 2/2022

Ban chỉ đạo TW

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban Chỉ đạo Điều tra các cấp

a) Cấp Trung ương

- Ban Chỉ đạo Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ làm Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ Nội vụ làm Phó Trưởng ban thường trực, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính (đơn vị giúp Bô trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về công tác thống kê) làm Ủy viên thường trực; Đại diện Lãnh đạo các Bộ, ngành: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê; đại diện lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ Nội vụ làm Ủy viên.

Ban Chỉ đạo Trung ương có trách nhiệm xây dựng và ban hành Phương án điều tra, tổ chức chỉ đạo thực hiện cuộc điều tra theo đúng kế hoạch, nội dung và phương án điều tra đã được phê duyệt.

- Tổ Thường trực điều tra cơ sở hành chính Trung ương (sau đây gọi là Tổ thường trực Trung ương) là bộ phận thường trực giúp Ban Chỉ đạo Trung ương tổ chức chỉ đạo điều tra, có trụ sở đặt tại Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ với số máy liên hệ là: (024) 37957433 hoặc các số máy điện thoại được phân công trả lời từng nhóm nội dung của cuộc điều tra. Địa chỉ hộp thư điện tử: vukhtc@moha.gov.vn.

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Cuộc điều tra được tổ chức thực hiện theo các cấp hành chính. Tuy nhiên do tính chất đặc thù của hai ngành hoạt động quản lý Nhà nước về quốc phòng và an ninh, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thành lập riêng hai Ban chỉ đạo điều tra, triển khai điều tra riêng theo sự chỉ đạo ngành dọc từ trung ương đến địa phương của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an nhưng thống nhất với nội dung phương án điều tra của cả nước.

Tổ Thường trực điều tra của mỗi Bộ là bộ phận thường trực giúp Ban Chỉ đạo điu tra của mỗi Bộ để tổ chức triển khai điều tra.

(Theo hướng dẫn tại Công văn số 4854/BCĐTW-TTT ngày 29/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chuẩn bị Tổng điều tra kinh tế năm 2021).

c) Các cơ quan Đảng, Nhà nước khác ở cấp Trung ương

Mỗi cơ quan Đảng, Nhà nước (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), đoàn thể ở cấp Trung ương thành lập Tổ công tác để lập danh sách và tổ chức thu thập thông tin đối với các đơn vị trực thuộc cấp Trung ương theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo điều tra Trung ương. Khối cơ quan Đảng ở Trung ương do Ban Tổ chức Trung ương chủ trì thành lập Tổ công tác và triển khai thực hiện. Tổ công tác của cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ở cấp Trung ương được thành lập chung với Tổ công tác của Tổng điều tra kinh tế năm 2021. Các cơ sở trực thuộc của cơ quan Nhà nước tổ chức theo ngành dọc ở cấp địa phương do Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức điều tra.

d) Cấp địa phương

Ban Chỉ đạo điều tra và Tổ Thường trực các cấp ở địa phương được thành lập theo hướng dẫn tại Công văn số 4854/BCĐTW-TTT ngày 29/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chuẩn bị Tổng điều tra kinh tế năm 2021.

Ban Chỉ đạo điều tra các cấp ở địa phương có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện cuộc điều tra tại địa phương mình theo đúng hướng dẫn của Ban Chỉ đạo điều tra Trung ương; đồng thời tham mưu về chủ trương, giải pháp để hỗ trợ các cấp, các ngành trong cuộc điều tra.

2. Xác định địa bàn và lập bảng kê các đơn vị điều tra

Thu thập thông tin định danh về đơn vị điều tra là các cơ sở hành chính: Ban chỉ đạo các cấp tổ chức thực hiện và được tiến hành cùng thời điểm với cuộc Tổng điều tra kinh tế do Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.

(Quy trình thu thập thông tin quy định tại Phụ lục kèm theo).

Ban chỉ đạo cấp tỉnh, Tổ công tác Bộ, ngành hoàn thành thông tin định danh về các cơ sở hành chính trước ngày 04/02/2021.

c) Tổng hợp danh sách đơn vị điều tra

Tổng hợp danh sách đơn vị điều tra được thực hiện cho từng khối, từng địa bàn điều tra để làm căn cứ điều tra, phân chia địa bàn, danh sách đơn vị điều tra cho giám sát viên.

3. Tuyển dụng giám sát viên và quản trị hệ thống

3.1.Nhiệm vụ của giám sát viên và quản trị hệ thống

a) Nhiệm vụ của giám sát viên

- Theo dõi sát tiến độ thu thập thông tin tại địa bàn do người cung cấp thông tin cung cấp; đôn đốc người cung cấp thông tin thực hiện đúng tiến độ thu thập thông tin theo quy định;

- Kiểm soát logic, chất lượng thông tin do cơ sở cung cấp và liên hệ lại nếu cần xác minh, chỉnh sửa và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin điện tử cuộc điều tra;

- Ghi mã, chuyển đổi những chỉ tiêu liên quan theo các bảng mã quy định (đơn vị hành chính, ngành kinh tế, sản phẩm sản xuất…);

- Báo cáo cho Tổ thường trực cấp tỉnh/huyện những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin;

- Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả công việc được phân công.

b) Nhiệm vụ của quản trị hệ thống

- Đảm bảo ổn định, thường xuyên, liên tục hệ thống thu thập thông tin của cuộc điều tra;

- Quản lý toàn bộ tài khoản sử dụng của Tổ thường trực, giám sát viên, người cung cấp thông tin thuộc địa bàn được giao quản lý;

- Liên hệ với các cơ sở hành chính cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn người cung cấp thông tin truy cập vào trang thông tin điện tử cuộc điều tra để xem hướng dẫn khai thông tin và thực hiện khai thông tin theo bảng hỏi điện tử.

- Phân quyền cho các tài khoản sử dụng trên địa bàn quản lý;

- Cập nhật các thông tin liên quan đến cuộc điều tra: Văn bản pháp lý liên quan, thông báo nghiệp vụ, danh sách đơn vị điều tra.

3.2. Tuyển chọn giám sát viên và quản trị viên

a) Tuyển chọn giám sát viên

Cuộc điều tra cơ sở hành chính gồm 3 cấp giám sát: Giám sát viên cấp Trung ương, giám sát viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp huyện. Giám sát viên các cấp là công chức ngành Nội vụ hoặc công chức, viên chức của các đơn vị được trưng tập cho cuộc điều tra.

Ban chỉ đạo các cấp chịu trách nhiệm tuyển chọn giám sát viên. Số lượng giám sát viên các cấp cần tuyển chọn như sau:

- Giám sát viên cấp Trung ương: Tùy tình hình thực tế để tuyển chọn, phân công giám sát viên;

- Giám sát viên cấp tỉnh: Tuyển chọn tối đa 01 giám sát viên/03 huyện;

- Giám sát viên cấp huyện cần đảm bảo tối thiểu số lượng 01 giám sát viên/03 xã.

b) Tuyển chọn quản trị hệ thống

Quản trị hệ thống được phân thành 3 cấp: Quản trị hệ thống cấp Trung ương, quản trị hệ thống cấp tỉnh và quản trị hệ thống cấp huyện. Quản trị hệ thống là công chức, viên chức ngành Nội vụ hoặc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn am hiểu về công nghệ thông tin được trưng tập cho cuộc điều tra.

4. Tập huấn Ban chỉ đạo các cấp, giám sát viên, quản trị hệ thống

- Ban chỉ đạo điều tra cơ sở hành chính Trung ương kết hợp với Tổng cục Thống kê để tổ chức các hội nghị tập huấn các cấp cùng với hội nghị tập huấn phục vụ Tổng điều tra kinh tế.

- Thành phần hội nghị gồm giám sát viên, quản trị hệ thống cấp Trung ương, cấp tỉnh; thành viên tổ công tác cấp Trung ương, công chức, viên chức làm công tác thống kê cấp Trung ương có liên quan; thành viên tổ công tác cấp tỉnh; công chức, viên chức làm công tác thống kê cấp tỉnh có liên quan. Số lượng tham gia hội nghị tập huấn do Bộ Nội vụ quy định cho từng hội nghị.

- Hướng dẫn sử dụng phần mềm cung cấp thông tin (bảng hỏi) cho người cung cấp thông tin của các cơ sở hành chính các cấp bằng hình thức xây dựng video hướng dẫn trên trang thông tin điện tử của cuộc điều tra, không tổ chức tập huấn.

5. Hoạt động tuyên truyền

a) Hoạt động tuyên truyền cần tập trung làm rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung và kế hoạch thực hiện điều tra đến các cấp, các ngành và cộng đồng.

Ban Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tuyên truyền về cuộc điều tra qua: Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương, Tạp chí Tổ chức nhà nước; phối hợp với Tổng cục Thống kê lồng ghép trong tuyên truyền Tổng Điều tra kinh tế năm 2021.

b) Thời gian tuyên truyền: Bắt đầu từ tháng 01 năm 2021.

6. Triển khai thu thập thông tin

Toàn bộ thông tin được thu thập qua web-form, gồm các công việc sau:

- Quản trị hệ thống liên hệ và cung cấp tài khoản cho các cơ sở hành chính;

- Cơ sở hành chính đăng nhập vào hệ thống và thực hiện cung cấp thông tin theo hướng dẫn;

- Sau khi cơ sở hành chính hoàn thành cung cấp thông tin, giám sát viên có trách nhiệm kiểm tra chất lượng thông tin kê khai, xác minh lại thông tin do cơ sở hành chính đã cung cấp (nếu cần) và tiến hành hoàn thiện bảng hỏi điện tử;

- Bảng hỏi điện tử được kiểm tra, làm sạch, giám sát viên thực hiện ghi mã sản phẩm/dịch vụ (theo mã ngành sản phẩm VCPA2018) do cơ sở hành chính đã kê khai và xác nhận hoàn thành bảng hỏi điện tử trên hệ thống.

7. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra

Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, Ban Chỉ đạo các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn, thu thập, tổng hợp nhanh số liệu điều tra tại các địa bàn.

Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra ở Trung ương gồm thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực Trung ương, công chức một số Vụ chức năng của Bộ Nội vụ theo trưng tập của Ban chỉ đạo Trung ương. Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra ở địa phương là các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thường trực cấp tỉnh, huyện, xã, công chức, thanh tra Sở Nội vụ và công chức các Phòng Nội vụ.

Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra gồm: Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc lập bảng kê các đơn vị điều tra, tổ chức các lớp tập huấn, số lượng và chất lượng phiếu, cách thức cung cấp thông tin của các cơ sở hành chính, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu, kiểm tra số học, đơn vị tính, đánh mã, các thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn,...

Hình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra: Kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng kiểm tra trước khi nghiệm thu. Ban Chỉ đạo điều tra cấp trên kiểm tra điển hình việc tổ chức và thực hiện điều tra đối với cấp dưới để phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.

Nhằm bảo đảm chất lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, giám sát viên phải thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, trực tiếp đến một số cơ sở để kiểm tra việc thu thập thông tin, kiểm tra kết quả phiếu điều tra đã thu được cả về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định hành chính bắt buộc (chữ ký, dấu). Công tác kiểm tra phiếu cần được thực hiện trong ngày, không để dồn nhiều ngày.

8. Nghiệm thu

a) Tổ chức nghiệm thu các cấp

Ban chỉ đạo các cấp thực hiện nghiệm thu phiếu điện tử ngay trong quá trình điều tra thực địa, thời gian nghiệm thu hoàn thành trước ngày 20/8/2021.

Ban chỉ đạo Trung ương nghiệm thu kết quả điều tra của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước ngày 01/10/2021.

b) Nội dung nghiệm thu

Nghiệm thu về mức độ đầy đủ các chỉ tiêu, số lượng phiếu, chất lượng số liệu của phiếu. Các thành phần tham gia nghiệm thu cùng lập và ký biên bản nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu.

9. Công bố kết quả

Thông tin về kết quả điều tra do Bộ trưởng Bộ Nội vụ công bố theo quy định của pháp luật.

Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12/2021.

Kết quả chính thức cuộc điều tra cơ sở hành chính công bố vào tháng 02/2022.

X. MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN KHÁC

1. Tổng kết, khen thưởng, kỷ luật

a) Tổng kết

Việc tổng kết điều tra tổ chức thực hiện điều tra được tiến hành ở ba cấp: Trung ương và cấp tỉnh và cấp huyện theo kế hoạch tổng kết của Tổng điều tra kinh tế năm 2021 (do cùng Ban chỉ đạo các cấp).

b) Khen thưởng

Những tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong cuộc điều tra sẽ được xét tặng các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ban Chỉ đạo Trung ương giao Sở Nội vụ hướng dẫn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về các hình thức khen thưởng trong cuộc điều tra, đồng thời là cơ quan đầu mối thực hiện xem xét, rà soát hồ sơ khen thưởng trình Hội đồng thi đua - khen thưởng Bộ Nội vụ để xem xét, quyết định đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Ban chỉ đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đầu mối thực hiện xem xét, rà soát hồ sơ khen thưởng trình Hội đồng thi đua - khen thưởng Bộ Nội vụ để xem xét, quyết định đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Kinh phí khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ do ngân sách Trung ương cấp (ghi trong dự toán kinh phí của cuộc điều tra).

Đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân trong cuộc Tổng điều tra tại địa phương, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định và bố trí kinh phí khen thưởng theo quy định của pháp luật.

c) Kỷ luật

Những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thống kê trong cuộc điều tra sẽ bị kỷ luật theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. In, vận chuyển, phân phát tài liệu

Các tài liệu có số lượng sử dụng nhiều trong cuộc điều tra (phương án, sổ tay hướng dẫn) được tổ chức in ấn tập trung và phân bổ, vận chuyển đến trụ sở Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ ngành theo yêu cầu tiến độ công việc. Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức vận chuyển và phân phát đến các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã, giám sát viên, tổ trưởng, điều tra viên.

3. Mua sắm, phân phối vật tư, văn phòng phẩm

a) Những vật tư, văn phòng phẩm chủ yếu được sử dụng trong cuộc điều tra này bao gồm: thẻ thành viên Ban Chỉ đạo, thẻ giám sát viên, sổ tay ghi chép, bút bi, túi clear, cặp tài liệu, cặp ba dây bảo quản phiếu… phục vụ tập huấn và điều tra.

b) Người sử dụng vật tư, văn phòng phẩm là thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, giảng viên các lớp tập huấn, giám sát viên, quản trị hệ thống theo từng loại vật tư, văn phòng phẩm tương ứng với nhiệm vụ được phân công.

c) Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức in, mua sắm, phân bổ và vận chuyển đến trụ sở Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo yêu cầu tiến độ công việc đối với etiket, áp phích, hộp cát tông đựng phiếu.

Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư, văn phòng phẩm còn lại theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ về quy cách, số lượng, chủng loại; thực hiện phân phối vật tư, văn phòng phẩm cho người sử dụng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

4. Lưu trữ và bảo mật tài liệu

- Toàn bộ thông tin thu thập tại địa bàn được bảo mật và lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Trách nhiệm về bảo mật và lưu trữ thông tin: Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm bảo mật thông tin do Ban chỉ đạo cấp tỉnh giao nộp.

- Việc bàn giao dữ liệu điều tra được thực hiện thông qua biên bản bàn giao tài liệu phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục hành chính quy định.

XI. KINH PHÍ

Kinh phí Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 do ngân sách Trung ương bảo đảm cho mọi hoạt động được quy định trong Phương án này, kể cả kinh phí điều tra các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Ban Chỉ đạo ĐT Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương lập dự toán để đưa vào kinh phí chung của cuộc điều tra.

Ban Chỉ đạo Trung ương giao Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ tổ chức thực hiện dự toán cho các công việc quy định tại Phương án điều tra và Thông tư số 109/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra quốc gia, chịu trách nhiệm hướng dẫn cho Ban Chỉ đạo các cấp và các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, Ban Chỉ đạo TĐT Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và công khai tổ chức thực hiện dự toán theo đúng quy định.

Kinh phí điều tra phải được quản lý, sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, đúng định mức, tiết kiệm và hiệu quả.

Trên cơ sở Phương án này, Ban chỉ đạo Điều tra Bộ Quốc phòng và Ban chỉ đạo Điều tra Bộ Công an xây dựng Phương án điều tra riêng, phù hợp với tình hình thực tế của từng Bộ, bảo đảm thống nhất với Phương án chung.

Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 là cuộc điều tra quan trọng, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng, đơn vị điều tra, nội dung phức tạp, đòi hỏi Ban Chỉ đạo Điều tra các cấp, Ban Chỉ đạo Điều tra Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo Điều tra Bộ Công an, Tổ công tác các Bộ, ngành cần quán triệt, thực hiện đúng phương án, các quy trình áp dụng cho điều tra, chỉ đạo thực hiện từng nội dung công việc theo đúng tiến độ, đảm bảo thực hiện thành công cuộc Điều tra cơ sở hành chính năm 2021./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1006/QĐ-BNV ngày 26/11/2020 về Phương án Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.112

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.141.115
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!