ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1003/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI
KHO LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc
gia năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
111/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia;
Căn cứ Chỉ thị số
05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại tờ trình số 125/TTr-SNV ngày 28 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh, thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Phó VPUBND tỉnh (NC);
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, TC-HC, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI KHO
LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tài
liệu lưu trữ là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, đoàn thể, tổ chức, cá nhân (viết tắt là: Cơ quan, tổ chức, cá nhân)
trên địa bàn tỉnh Yên Bái, có giá trị về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa -
xã hội, khoa học - kỹ thuật.v.v.. Không kể về thời gian, hình thức ghi tin, loại
hình tài liệu, được tập trung thống nhất quản lý ở bộ phận, phòng, kho lưu trữ
của các ngành, các cấp có thẩm quyền để phục vụ nghiên cứu lịch sử, khoa học và
công tác thực tiễn khác.
Tài liệu lưu
trữ tỉnh Yên Bái thuộc thành phần của Phông Lưu trữ Quốc gia, không một cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào được chiếm dụng làm của riêng. Nghiêm cấm việc mua
bán, trao đổi, cất giữ, tiêu hủy trái phép tài liệu lưu trữ hoặc sử dụng vào
các mục đích trái với lợi ích của Nhà nước đã quy định.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái.
2. Quy định này được áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân (công dân Việt Nam và người nước ngoài) có nhu cầu khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Mượn đọc ngay tại phòng đọc của
Kho lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái;
2. Sao, chụp lại một phần hoặc
toàn bộ hồ sơ, tài liệu;
3. Cấp bản sao và chứng thực bản
sao tài liệu lưu trữ;
4. Triển lãm, trưng bày tài liệu
lưu trữ;
5. Công bố tài liệu lưu trữ.
Điều 4. Thẩm
quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép khai thác, sử dụng, công bố tài liệu lưu trữ tài liệu lưu trữ đặc biệt
quý, hiếm; tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ cho phép
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tài liệu lưu trữ quý, hiếm; tài liệu thuộc
danh mục bí mật Nhà nước (theo Quyết định số 810/QĐ-SNV ngày 25 tháng 6 năm
2004 của Giám đốc Sở Nội vụ về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của
Sở Nội vụ).
3. Chi cục trưởng Chi cục Văn thư
Lưu trữ cho phép khai thác, sử dụng tại liệu lưu trữ không thuộc quy định tại
các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 5. Sao,
chụp, cấp bản sao, chứng thực bản sao tài liệu lưu trữ
1. Người có thẩm quyền cho phép
khai thác, sử dụng loại tài liệu nào thì có quyền cho phép sao chụp, cấp bản
sao, chứng thực bản sao tài liệu lưu trữ đó.
2. Việc sao, chụp tài liệu, cấp bản
sao, chứng thực bản sao do Chi cục trưởng Chi cục Văn thư Lưu trữ thực hiện
theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Danh mục
tài liệu lưu trữ được khai thác, sử dụng tại Kho lưu trữ lịch sử của tỉnh
1. Tài liệu thuộc Phông Ủy ban
hành chính tỉnh Yên Bái từ năm 1945 đến năm 1976.
2. Tài liệu thuộc Phông Ủy ban
hành chính tỉnh Nghĩa Lộ từ năm 1962 đến năm 1976.
3. Tài liệu thuộc Phông Ủy ban
nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn từ năm 1976 đến năm 1991.
4. Tài liệu thuộc Phông Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái từ năm 1991 đến nay.
Chương II
THỦ TỤC KHAI
THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 7. Thủ tục
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh
1. Thủ tục khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ.
a) Người đến khai thác, sử dụng
tài liệu tại Kho lưu trữ lịch sử vì mục đích công vụ, phải có văn bản đề nghị
hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi công tác; vì mục đích cá nhân phải
có đơn xin sử dụng tài liệu có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc
của chính quyền địa phương nơi cư trú và có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu (nếu là người nước ngoài); trường hợp nghiên cứu chuyên đề phải có đề cương nghiên cứu.
b) Người xin cung cấp thông tin
tài liệu lưu trữ gián tiếp hoặc từ xa vì mục đích công vụ phải có văn bản đề
nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác; vì mục đích cá nhân phải có đơn xin
cung cấp thông tin, tài liệu lưu trữ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công
tác hoặc của chính quyền địa phương nơi cư trú.
2. Thời hạn giải quyết.
a) Đối với tài liệu khai thác, sử
dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Văn thư Lưu trữ giải
quyết ngay trong ngày làm việc (không kể ngày lễ và ngày nghỉ).
b) Đối với tài liệu khai thác, sử
dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng chuyển
ngay hồ sơ đến Văn phòng Sở Nội vụ trình Giám đốc sở giải quyết chậm nhất trong
02 ngày làm việc (không kể ngày lễ và ngày nghỉ).
c) Đối với tài liệu khai thác, sử
dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chi Cục trưởng
báo cáo Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết chậm nhất
trong 05 ngày làm việc (không kể ngày lễ và ngày nghỉ).
Điều 8. Thẩm
quyền quy định danh mục tài liệu đặc biệt quý, hiếm và khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ
1. Danh mục tài liệu lưu trữ đặc
biệt quý, hiếm tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và cho phép khai thác, sử dụng.
2. Thẩm quyền cho phép mang tài liệu
ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 111/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 9. Phí
khai thác, sử dụng tài liệu
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ phải đóng phí theo quy định tại Thông tư số
30/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU
TRỮ
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Phông Lưu trữ Nhà nước tỉnh Yên Bái để
phục vụ yêu cầu công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
tuyên truyền, phổ biến các tài liệu lưu trữ đã khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ
bí mật các tài liệu lưu trữ được khai thác, sử dụng thuộc loại đặc biệt quý, hiếm;
tài liệu quý, hiếm hoặc thuộc danh mục bí mật nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội
quy, quy định về sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức có tài liệu và các
quy định của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức Chi cục Văn thư Lưu trữ
1. Đảm bảo bí mật tài liệu lưu trữ
theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, giải thích đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
3. Cung cấp, sao chụp tài liệu lưu
trữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng theo quyết định của
người có thẩm quyền.
4. Kịp thời ngăn chặn và báo cáo
Chi cục trưởng Chi cục Văn thư Lưu trữ các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân
trong quá trình khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Khen
thưởng
Trong khai thác và sử dụng tài liệu
tại Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh, các đơn vị hoặc cá nhân có thành tích sau đây sẽ
được khen thưởng theo quy định của Nhà nước:
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ bảo quản an toàn, phục vụ khai thác và sử dụng có hiệu quả tài liệu
lưu trữ.
2. Phát hiện, tố giác kịp thời các
hành vi chiếm đoạt, làm lộ bí mật, mất tài liệu, làm hư hại hoặc tiêu hủy trái
phép tài liệu lưu trữ.
Điều 13. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của pháp luật về lưu trữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức và cá nhân có quyền khiếu
nại đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Chi cục trưởng Chi cục Văn thư
Lưu trữ có trách nhiệm xây dựng nội quy về khai thác, sử dụng tài liệu trình
Giám đốc Sở Nội vụ ban hành; niêm yết công khai danh mục tài liệu được khai
thác, phí khai thác, sử dụng theo quy định của Nhà nước; tổ chức phòng đọc,
phòng triển lãm, phòng trưng bày tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật và quy định này.