ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 07
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2022.
2. Quyết định này
thay thế các Quyết định:
a) Quyết định số
10/2017/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Lai Châu;
b) Quyết định số
28/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số
10/2017/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Th2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 07/04/2022 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo Kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo Quyết định
việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố;
d) Dự thảo quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn thực hiện
cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
7. Thực hiện hợp tác
quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh
tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
12. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
15. Về di sản văn
hóa:
a) Tổ chức thực hiện
quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn
tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập
danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở
địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp
tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích
hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề
tu bổ di tích và giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di
tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo
cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép
khai quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật
và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban
hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp
và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng
mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh
và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở
trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di
vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện
đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn
bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh,
bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định
việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh,
dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát
và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở
bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường
trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về đặt tên,
đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
16. Về nghệ thuật biểu
diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt
động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận
cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
17. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện
kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim
có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc
địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ
biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại
các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim
và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
18. Về mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp,
thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao
chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương
đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức
tại địa phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông
báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do
tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
19. Về quyền tác giả,
quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa
phương;
c) Tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương;
tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa
phương.
20. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp
nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho
thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có
văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện
cấp huyện, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam
có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư
viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư
viện tại địa phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư
viện và văn hóa đọc trên địa bàn.
21. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý
hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài
trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
22. Về văn hoá quần
chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa
phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu
dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát
triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa
phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực
quan tại địa phương;
g) Tổ chức thi (hội
thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng
tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần
chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò
chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày
hưởng ứng tại địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức
các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
23. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
24. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
25. Về công tác gia
đình:
a) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác
gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo
dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số
liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
26. Về thể dục, thể
thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục,
thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao;
phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích,
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn
chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống
giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa
phương;
e) Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia
hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác,
bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc,
trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra
nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công
nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi
đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn tổ chức đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban,
ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra
các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp,
doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
27. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện
pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo
sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính
sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp
dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại
địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có
quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng
văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm
kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận,
công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao
và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch
vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường
hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì
chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông
báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự
thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo
pháp luật, cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định
của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông
báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có
nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu
kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ
các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng Thông tin điện tử của
Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa,
thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch,
chương trình quảng bá du lịch và tổ chức thực hiện sự kiện, hội thảo, triển lãm
quảng bá du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt. Phối hợp xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia;
l) Tổ chức các khóa cập
nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn
viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
28. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể
thao ở địa phương.
29. Thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
30. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, là ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các
hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình; Phòng Quản lý thể dục thể
thao; Phòng Quản lý du lịch;
d) Các đơn vị sự nghiệp
công lập gồm: Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật; Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể
dục thể thao; Bảo tàng; Thư viện.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, phạm vi hoạt động nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Hàng năm, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng
vị trí việc làm, văn bản hướng dẫn số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của cơ quan có thẩm quyền, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập để trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức thực hiện; ban hành quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các
phòng chuyên môn thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.