ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2020/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi đua khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước
và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
31/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải
thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng
Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3
năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Kon Tum;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên Giải thưởng, nguyên tắc xét tặng Giải thưởng
1. Tên gọi của Giải thưởng: Giải
thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Giải thưởng).
2. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng
a) Việc đăng ký đề nghị xét tặng
Giải thưởng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
b) Việc xét tặng Giải thưởng được
thực hiện khách quan, công khai, công bằng và chính xác, đúng trình tự quy định
tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Việc xét các Giải thưởng phải
trên cơ sở đảm bảo chất lượng các công trình dự giải, không nhất thiết phải xét
đủ số lượng cho từng lĩnh vực nếu các công trình tham dự giải không đảm bảo điều
kiện xét thưởng theo quy định.
d) Mỗi công trình chỉ được đề
nghị xét tặng một Giải thưởng trong một đợt xét tặng Giải thưởng.
đ) Mỗi công trình chỉ được tặng
một Giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng,
tên giải thưởng, nguyên tắc, lĩnh vực, điều kiện, tiêu chuẩn, cơ cấu, mức thưởng,
quy trình và trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xét tặng và nhận Giải
thưởng.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Tác giả, đồng tác giả là người
Việt Nam, người nước ngoài có công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ
được công bố và ứng dụng hiệu quả lần đầu tiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này.
2. Cơ quan Nhà nước và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng Giải thưởng.
Điều 4.
Lĩnh vực xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ
Giải thưởng được xét và trao
cho các công trình thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ theo phân loại của
Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
1. Khoa học tự nhiên;
2. Khoa học kỹ thuật và công
nghệ;
3. Khoa học y, dược;
4. Khoa học nông nghiệp;
5. Khoa học xã hội;
6. Khoa học nhân văn;
Các công trình thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ trên phải phục vụ trực tiếp vào sự phát triển kinh tế, xã
hội, quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN,
CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 5.
Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu khoa học
1. Về giá trị khoa học
a) Công trình nghiên cứu khoa học
phải bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động
thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Trực tiếp hoặc góp phần nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ hoặc giải quyết vấn đề cấp thiết về kinh tế
- xã hội của địa phương, ngành, đơn vị;
c) Được công bố, trích dẫn trên
các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Công trình nghiên cứu khoa học
phải có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi
tích cực hành vi ứng xử trong xã hội;
b) Có đóng góp quan trọng cho
việc dự báo xu hướng tương lai, xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh;
c) Cung cấp cơ sở lý luận và thực
tiễn đem lại hiệu quả kinh tế, quốc phòng, an ninh, góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh của tỉnh hoặc làm
thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất
lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tiết kiệm năng lượng; giám
sát và dự báo thiên tai, thảm họa;
d) Được sử dụng để phục vụ cho
công tác nghiên cứu; đào tạo; giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 6.
Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu phát triển công
nghệ
1. Về giá trị công nghệ
a) Công trình nghiên cứu và
phát triển công nghệ phải giải quyết được các vấn đề công nghệ để cải tiến, tạo
ra được công nghệ mới với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản cao hơn công
nghệ tương tự khác đang ứng dụng trong tỉnh hoặc tạo ra sản phẩm mới;
b) Góp phần quan trọng thúc đẩy
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm; của đơn vị sản xuất; của các ngành
kinh tế địa phương;
c) Được công bố kết quả nghiên
cứu trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín quốc tế hoặc trong nước.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Công trình nghiên cứu và
phát triển công nghệ có tác dụng lớn góp phần quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ của tỉnh;
b) Được ứng dụng vào thực tiễn
đem lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc tạo ra sản phẩm chủ lực của địa phương, sản
phẩm có thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;
c) Có khả năng thay đổi phương
thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao
động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời
sống Nhân dân.
Điều 7.
Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình ứng dụng công nghệ
1. Về giá trị công nghệ
Công trình ứng dụng công nghệ
phải góp phần tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ
kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và
sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của tỉnh hoặc có tác động
đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Công trình ứng dụng công nghệ
phải mang lại hiệu quả lớn trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng,
an ninh hoặc hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường;
b) Tạo ra sản phẩm, hàng hóa
mang lại hiệu quả kinh tế cao, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm
tạo ra cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm cùng loại đang được áp dụng tại địa
phương;
c) Có đóng góp quan trọng trong
phát triển khoa học và công nghệ của địa phương, ngành, lĩnh vực.
Điều 8. Cơ
cấu Giải thưởng và mức thưởng
1. Cơ cấu Giải thưởng
a) Đối với công trình nghiên cứu
khoa học:
Giải A: Trao cho công trình đặc
biệt xuất sắc, đạt tỉ lệ phiếu bầu cao nhất và tối thiểu phải được 90% tổng số
thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý;
Giải B: Trao cho công trình ở mức
xuất sắc, được tối thiểu 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng
ý;
Giải C: Trao cho công trình được
tối thiểu 70% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý;
Giải Khuyến khích: Trao cho tác
giả công trình có tối thiểu phải được 65% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh
bỏ phiếu đồng ý.
b) Đối với công trình nghiên cứu
phát triển công nghệ:
Giải A: Trao cho công trình đặc
biệt xuất sắc, đạt tỉ lệ phiếu bầu cao nhất và tối thiểu phải được 90% tổng số
thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý;
Giải B: Trao cho công trình ở mức
xuất sắc, được tối thiểu 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng
ý;
Giải C: Trao cho công trình được
tối thiểu 70% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý;
Giải Khuyến khích: Trao cho tác
giả công trình có tối thiểu phải được 65% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh
bỏ phiếu đồng ý.
c) Đối với công trình ứng dụng
công nghệ:
Giải A: Trao cho công trình đặc
biệt xuất sắc, đạt tỉ lệ phiếu bầu cao nhất và tối thiểu phải được 90% tổng số
thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý;
Giải B: Trao cho công trình ở mức
xuất sắc, được tối thiểu 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng
ý;
Giải C: Trao cho công trình được
tối thiểu 70% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh bỏ phiếu đồng ý;
Giải khuyến khích: Trao cho tác
giả công trình có tối thiểu phải được 65% tổng số thành viên Hội đồng cấp tỉnh
bỏ phiếu đồng ý.
2. Mức thưởng
Giải A trị giá 70 lần mức lương
cơ sở;
Giải B trị giá 40 lần mức lương
cơ sở;
Giải C trị giá 30 lần mức lương
cơ sở;
Giải Khuyến khích trị giá 10 lần
mức lương cơ sở.
Điều 9.
Kinh phí bảo đảm hoạt động xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon
Tum
1. Kinh phí để xét tặng Giải
thưởng được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí hợp pháp khác
do cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ.
2. Nội dung chi cho hoạt động xét
tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ, gồm:
a) Xây dựng, triển khai kế hoạch
xét tặng Giải thưởng của Hội đồng các cấp;
b) Trả thù lao cho các thành
viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp, chuyên gia phản biện độc lập, thư
ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
c) Tổ chức phiên họp Hội đồng
xét tặng Giải thưởng các cấp;
d) Công bố danh mục công trình
đề nghị xét tặng, kết quả của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp trên phương
tiện thông tin đại chúng;
đ) Họp báo công bố kết quả xét
tặng Giải thưởng;
e) Tổ chức Lễ trao giải Giải
thưởng;
g) Tiền thưởng kèm theo Giải
thưởng;
h) Các hoạt động khác.
3. Quy định cấp nào xét tặng Giải
thưởng Khoa học và Công nghệ thì cấp đó chi trả tiền thưởng cho cá nhân, tổ chức
đạt giải thưởng. Trong trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý thì kinh phí để xét tặng Giải thưởng tại cấp cơ sở được lấy từ
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được cấp về huyện, thành phố nơi
tác giả nộp hồ sơ công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Chương
III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 10.
Thời gian và thời hạn xét tặng Giải thưởng
1. Giải thưởng Khoa học và Công
nghệ tỉnh Kon Tum được xét tặng và công bố 03 năm 01 lần, vào dịp kỷ niệm ngày
Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18/5 hoặc tại thời điểm phù hợp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng trong Quý I của năm tổ chức xét tặng
Giải thưởng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng
Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum.
Điều 11.
Quy trình xét tặng Giải thưởng
Việc xét tặng Giải thưởng Khoa
học và Công nghệ tỉnh Kon Tum được tiến hành ở hai cấp như sau:
1. Cấp cơ sở:
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
được xem xét tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở (sau
đây gọi tắt là Hội đồng cấp cơ sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố hoặc Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công
trình thành lập.
Trong trường hợp tác giả công
trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố nơi tác giả cư trú thành lập Hội đồng cấp cơ sở.
Đối với tác giả là người nước
ngoài có công trình nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum, công trình phải được một tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thuộc tỉnh có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng Giải thưởng với tỉnh (qua
cơ quan chủ quản trực tiếp, nếu có). Tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tỉnh
có trách nhiệm hỗ trợ tác giả công trình hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng theo quy định và thành lập Hội đồng cấp cơ sơ sau khi có ý kiến đồng ý của
cơ quan chủ quản.
2. Cấp tỉnh: Thực hiện qua hai
bước:
a) Bước 1: Hồ sơ đề nghị xét tặng
Giải thưởng được xét sơ tuyển tại các Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và
Công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng chuyên ngành) do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;
b) Bước 2: Xem xét hồ sơ đề nghị
xét tặng Giải thưởng tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ cấp
tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
Kết quả xét tặng Giải thưởng được
cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.
Điều 12.
Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp
Tác giả công trình hoặc người
có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng
xét tặng Giải thưởng công trình đó.
1. Thành phần Hội đồng cấp cơ sở:
a) Hội đồng cấp cơ sở do Thủ
trưởng đơn vị cơ sở (các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập) trực tiếp quản lý tác giả
công trình quyết định thành lập có từ 07 đến 09 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác;
b) Các thành viên Hội đồng là đại
diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công
nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh
vực khoa học và công nghệ của công trình. Trường hợp cần thiết, người thành lập
Hội đồng cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ
của công trình tham gia Hội đồng cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
c) Hội đồng cấp cơ sở phân công
thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy
viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết,
Thủ trưởng đơn vị cơ sở tổ chức xét tặng Giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia
phản biện độc lập;
2. Hội đồng chuyên ngành:
a) Hội đồng chuyên ngành do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập có từ 09 đến 11 thành
viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác bao
gồm các nhà khoa học uy tín được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề
nghị xét thưởng hoặc có công trình cùng chuyên ngành được công bố;
b) Số lượng Hội đồng chuyên
ngành được thành lập trên cơ sở số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị
xét tặng Giải thưởng. Số lượng thành viên trong từng Hội đồng chuyên ngành được
thành lập trên cơ sở số lượng công trình đề xuất xét thưởng và do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng Giải
thưởng cấp tỉnh.
3. Hội đồng cấp tỉnh có từ 09 đến
11 thành viên, gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm;
b) 03 Phó Chủ tịch Hội đồng gồm:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch Thường trực, Chủ tịch Liên hiệp
các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và mời Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
c) Các ủy viên khác gồm: Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực
khoa học và công nghệ và một số cán bộ khoa học chuyên ngành am hiểu sâu lĩnh vực
xét thưởng do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị;
d) Thư ký hành chính giúp việc
cho Hội đồng là đại diện Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Nguyên tắc hoạt động của Hội
đồng xét tặng Giải thưởng các cấp:
a) Hội đồng đánh giá công bằng,
dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín;
b) Hội đồng xét tặng Giải thưởng
các cấp chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế này;
c) Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem
xét những công trình được Hội đồng chuyên ngành đề nghị; Hội đồng chuyên ngành
chỉ xem xét những công trình được Hội đồng cấp cơ sở đề nghị;
d) Thành viên Hội đồng xét tặng
Giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề
nghị xét tặng Giải thưởng công trình bằng văn bản;
đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít
nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được
Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có ít nhất 01 ủy viên phản biện.
Ủy viên phản biện và các thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh
giá bằng văn bản;
e) Nội dung cuộc họp phải được
ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu
chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
g) Việc xét tặng Giải thưởng
cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy
trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
h) Hội đồng Giải thưởng các cấp
tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Mẫu áp dụng cho phiên họp của
Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, chuyên ngành cấp tỉnh theo Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này:
a) Phiếu nhận xét: công trình
nghiên cứu khoa học (mẫu NX1), công trình nghiên cứu phát triển công nghệ (mẫu
NX2), công trình ứng dụng công nghệ (mẫu NX3);
b) Phiếu đánh giá công trình đề
nghị xét tặng Giải thưởng (mẫu ĐG);
c) Biên bản kiểm phiếu đánh giá
công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (mẫu KP);
d) Biên bản họp Hội đồng xét tặng
Giải thưởng (mẫu BBH).
Chương IV
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA
TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13.
Quyền lợi của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh
Kon Tum
1. Được nhận Bằng Chứng nhận Giải
thưởng Khoa học và Công nghệ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và được hưởng
các quyền lợi khác có liên qua n đến Giải thưởng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Được nhận tiền thưởng từ
ngân sách nhà nước cho công trình đạt Giải thưởng Khoa học và Công nghệ của tỉnh
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
3. Các tác giả có công trình đoạt
giải A, giải B được nhận Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Được tham dự Lễ trao Giải
thưởng.
Điều 14.
Trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ
tỉnh Kon Tum
1. Tác giả công trình được tặng
Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
2. Trường hợp bị phát hiện
không trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng thì tác
giả công trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng Giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận
và tiền thưởng. Ngoài ra tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Kon Tum
a) Là cơ quan thường trực của Hội
đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum; chủ trì phối hợp
với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các sở, ban ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành: Thể lệ Giải thưởng; Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng;
Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh; Kế hoạch tổ chức Lễ
công bố và trao Giải thưởng theo định kỳ;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thống
nhất dự toán chi phí thực hiện Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng theo định
kỳ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
d) Tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền, vận động tham gia Giải thưởng;
đ) Tổ chức nhận, bảo quản, phân
loại hồ sơ các công trình dự giải theo chuyên ngành khoa học, tạo điều kiện thuận
lợi để các Hội đồng chuyên ngành, Hội đồng cấp tỉnh làm việc;
e) Giúp việc cho Hội đồng xét tặng
Giải thưởng cấp tỉnh xem xét, đánh giá chất lượng cụ thể các công trình tham dự
Giải thưởng; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tặng Bằng khen cho các tác giả công trình, cụm công trình đạt giải A, B;
h) Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh là thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công
nghệ tỉnh Kon Tum; có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các công trình, cụm công trình khoa học và
công nghệ tham dự giải; phối hợp tham mưu thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng
cấp tỉnh.
3. Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh là thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng Khoa học
và Công nghệ tỉnh Kon Tum có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh (cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen cho các tác giả đạt giải A, B; phối hợp quản
lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch kinh
phí dành cho Giải thưởng và kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức Giải thưởng.
5. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền rộng rãi
và tạo điều kiện thuận lợi cho các tác giả có công trình khoa học và công nghệ
được tham gia Giải thưởng.
6. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Kon Tum tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng về Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum.
Điều 16.
Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại về những vi phạm quy định, trình tự, thủ tục, kết quả xét thưởng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
2. Nếu là tổ chức khiếu nại phải
ghi rõ tên cơ quan, đơn vị, có dấu và chữ ký của cấp có thẩm quyền.
3. Đơn khiếu nại gửi về cơ quan
Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn 30 ngày sau khi có
thông báo kết quả xét thưởng. Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm xem
xét và trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo và không xem xét đơn không có tên, địa
chỉ rõ ràng hoặc mạo danh. Việc khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm: Sau khi công
bố Giải thưởng, nếu phát hiện việc gian dối trong việc đề nghị xét giải, cơ
quan Thường trực báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tác giả, tổ chức khoa học và
công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được tặng Giải thưởng nếu bị
phát hiện gian dối trong quá trình đề nghị xét tặng giải thưởng thì bị hủy bỏ
quyết định tặng giải thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận.
Ngoài ra tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân xác nhận
sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;
người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Giải thưởng được tổ chức thực
hiện lần thứ nhất vào thời gian do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, các lần sau
thực hiện xét tặng, tổng kết và trao Giải thưởng theo Khoản 1 Điều 12 của Quy
chế này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai, hướng dẫn
thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum để xem
xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.