ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 15 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật
thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và
quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2018 và
thay thế Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
“Ban hành Quy định
trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG
THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2018/QĐ-UBND
ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về nguyên tắc phối hợp,
hình thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của các cấp, các
ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm.
3. Phối hợp trong quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị; không được cản trở, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong quá trình phối hợp.
4. Thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc
trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đúng tiến độ thời gian, không đùn đẩy, né
tránh trách nhiệm.
5. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
4. Trách nhiệm trong công tác xử phạt
vi phạm hành chính
1. Phát hiện hành vi
vi phạm hành chính.
2. Lập biên bản vi phạm
hành chính.
3. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
4. Tổ chức thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 5. Phối hợp trong việc
xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện, theo dõi tình hình thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo thực hiện các quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và các
văn bản chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền trong xử lý vi phạm hành chính
theo phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương;
b) Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành để
xác định nội dung đề xuất Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
c) Thường xuyên rà soát, đánh giá tính khả thi của
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tư pháp tổng hợp các kiến nghị về những vướng
mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
tỉnh, báo cáo đề xuất với UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn
để nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Phối hợp trong công
tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể;
đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến
pháp luật đã được thực hiện; đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của chương
trình tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đến mức độ nhận thức và ý thức tuân thủ
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân; kiến nghị thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và
cán bộ, công chức tham mưu trong công tác xử lý vi phạm
hành chính để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính được đầy đủ, chính xác.
2. Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh nghiên cứu,
biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các tài liệu đã phát hành phục vụ
công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đảm
bảo về nội dung, phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình
Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc có
trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan
trong công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; dành thời lượng thích hợp đăng tải, đưa tin kịp thời về tình
hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; cung cấp ý kiến phản ánh của
dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính đến các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Điều 7. Phối hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cùng
các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực được phân công tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; có trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm tra liên
ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có đề nghị của
Sở Tư pháp.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh phối hợp với các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thanh tra, kiểm tra kiến
nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức
Điều
8. Phối hợp trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh
về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh:
a) Phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức việc cập nhật
thông tin và thường xuyên kiểm tra về độ chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo
đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm an toàn Tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính được cấp.
c) Đề
xuất với UBND tỉnh việc bố trí kinh
phí thường xuyên cho hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực đảm bảo cho việc
phối hợp xây dựng, quản lý và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính; bảo đảm kinh phí thực hiện việc cập nhật thông tin, đào tạo
sử dụng và duy trì, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản
lý của mình.
2. Cơ quan của người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt, thi hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính, thi hành các quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính và Tòa án
nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm gửi văn bản, quyết định quy định tại Khoản 6, Điều 17 Luật
Xử lý vi phạm hành chính đến Sở Tư pháp để phục vụ việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
9. Phối hợp trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 06 tháng; trước
ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng
hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
(Thời điểm lấy số liệu đối
với báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm;
đối với báo cáo hàng năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm).
2. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều
này:
a) Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo việc thu thập tài liệu trong hồ
sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật
và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để hoàn thiện hồ sơ đề nghị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an
các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tòa án nhân dân huyện, thành
phố; UBND xã, phường, thị trấn và
các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
- Báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
Báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách
nhiệm:
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đảm bảo đúng quy định pháp luật và chuyển hồ sơ cho Công an cấp huyện,
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định;
- Chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với
Phòng Tư pháp chủ động kiểm tra, xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Chỉ đạo UBND cấp xã nghiên cứu các quy định pháp luật về
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng; áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đảm bảo thực hiện đúng trình tự,
thủ tục theo quy định pháp luật
Điều 10. Phối hợp trong việc
bảo đảm các điều kiện để thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và UBND cấp huyện
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định
số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây
dựng tổ chức, bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ “Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm
Phối hợp với Sở Tư pháp và UBND cấp huyện trong
việc bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác quản lý nhà nước về
xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính: Trang bị cơ sở vật chất bảo đảm cho Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp và UBND cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tiếp
nhận và quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh về xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
11. Phối hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính
1. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; Chủ tịch UBND cấp huyện
phải có kế hoạch, các biện pháp phù hợp để kịp thời phát hiện hành vi vi phạm
hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo
ngay cho những người có thẩm quyền tại Khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo
quy định.
Điều
12. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải:
a) Kịp thời lập biên bản
(trừ trường hợp xử phạt không lập biên
bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính). Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện đầy đủ
các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP.
b) Người lập biên bản vi phạm
hành chính phải có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, gồm: Người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản
quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ
huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền xử phạt chỉ có quyền
lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Trường hợp vụ việc
vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản,
vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền
xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến
người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3
Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
c) Biên bản vi phạm
hành chính phải mô tả cụ thể, rõ ràng, chính xác hành vi vi phạm hành chính; viện
dẫn đúng điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng để xử phạt
vi phạm hành chính; ghi đầy đủ tên cơ quan của người lập biên bản, chức
vụ (nếu có) của người lập biên bản, có chữ ký của người lập biên bản, chữ ký của
người làm chứng (nếu có), chữ ký của người vi phạm hành chính (xác định rõ là
cá nhân, tổ chức, hộ gia đình). Trường hợp là tổ chức, trong biên bản ghi rõ ai
là đại diện; trường hợp là hộ gia đình, trong biên bản ghi rõ ai là chủ hộ; trường
hợp là các cơ sở kinh doanh, thương mại, dịch vụ hoặc cơ sở khác, trong biên bản
ghi rõ ai là đại diện cơ sở (trường hợp ủy quyền ký biên bản vi phạm hành
chính, trong giấy ủy quyền ghi rõ là ủy quyền ký biên bản vi phạm hành chính).
d) Biên bản vi phạm
hành chính lập xong được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi
cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó. Việc giao biên bản vi phạm hành
chính cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải được thể hiện trong hồ sơ vụ
việc.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính để xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Phối hợp ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về đề xuất, kiến
nghị về nội dung, hình thức xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức đề xuất xử phạt cung cấp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền quyết
định xử phạt khi quyết định xử phạt vi
phạm hành chính bảo đảm tuân thủ đầy đủ các
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành.
4. Việc ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính đã lập đối
với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính (trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012).
5. Việc ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính phải trong thời hạn ra quyết định xử phạt theo
quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Trường hợp đã
hết thời hạn ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết
định xử phạt, tùy từng trường hợp cụ thể, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật, quyết định tịch thu sung vào
ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu
hành.
6. Khi ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, sử dụng mẫu theo quy định của pháp luật và ghi
đầy đủ các nội dung: Tên cơ quan của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm
ban hành quyết định; chức vụ, đơn vị của người ra quyết định; viện dẫn đầy đủ
điều, khoản, điểm của văn bản được áp dụng để xử phạt; ngày, tháng, năm quyết định
có hiệu lực thi hành.…
7. Việc quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cần được thực hiện phù hợp về đối tượng vi phạm và tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm, cụ thể:
a) Xác định rõ hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân hay tổ chức.
b) Xác định rõ tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm hành chính.
8. Khi quyết định
xử phạt vi phạm hành chính phải quyết định việc xử lý tang vật vi phạm hành
chính (nếu có) và phải áp dụng hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp pháp luật quy định.
9. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính sau khi ban hành được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt,
cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) theo quy định tại Điều
70 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính phải được thể hiện trong hồ sơ vụ việc.
Điều
14. Tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Sau khi gửi quyết định
xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt chỉ đạo các bộ phận liên quan tích cực đôn đốc hoặc có các biện pháp thích
hợp để tổ chức thi hành quyết định. Việc đôn đốc thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải được thể hiện trong hồ sơ vụ việc.
2. Sau khi đã
tuyên truyền, vận động, giải thích mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vẫn không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền liên quan tổ chức
cưỡng chế buộc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
pháp luật.
3. Các cơ quan liên
quan khi nhận được đề nghị phối hợp thực hiện cưỡng chế phải có trách nhiệm phối
hợp tham gia, không được gây trở ngại, khó khăn cho cơ quan đề nghị phối hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để thực hiện tốt
các nội dung của công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính theo quy
định pháp luật và Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, đôn đốc,
đánh giá thực hiện Quy định này; là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện; giúp UBND tỉnh thực hiện công tác báo cáo theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều
17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Chương II Nghị định số
81/2013/NĐ-CP, Nghị định số 97/2017/NĐ-CP và kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.